
Số liệu thống kê
Tình hình kinh tế- xã hội tháng 01 năm 2010
06/08/2010 - 290 Lượt xem
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Nông nghiệp
Hoạt
động sản xuất nông nghiệp trong tháng Một tập trung chủ yếu vào
gieo trồng, chăm sóc cây vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc và thu
hoạch lúa mùa tại các địa phương phía
Do
tình trạng khô hạn kéo dài dẫn đến thiếu nguồn nước tưới nên các địa
phương phía Bắc mới gieo cấy được 73,9 nghìn ha lúa đông xuân, bằng
72,1% cùng kỳ năm trước, một số tỉnh có diện tích gieo cấy đạt thấp là:
Phú Thọ bằng 94,2% cùng kỳ năm trước; Bắc Giang 93%; Bắc Ninh 72,3%;
Thanh Hoá 67,3%. Tiến độ đổ ải của nhiều địa phương cũng chậm hơn so
với cùng kỳ năm 2009, trong đó Bắc Ninh bằng 97,4%; Phú Thọ 89%; Thái
Nguyên 80%; Ninh Bình 76%; Hà Nội 71,2%; Cao Bằng 67%; Yên Bái 30,5%.
Tại
các địa phương phía Nam do thời tiết thuận nên diện tích gieo sạ lúa
đông xuân đạt 1807,1 nghìn ha, bằng 105,1% cùng kỳ năm trước; riêng
vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt 1495,3 nghìn ha, bằng 106%, trong
đó một số địa phương có tiến độ gieo sạ nhanh là: Bạc Liêu tăng 15,2%;
Long An tăng 14%; Đồng Tháp tăng 7,3%. Tuy nhiên, các địa phương trong
vùng cần theo dõi chặt chẽ và đề phòng sự phát triển trên diện rộng của
một số loại sâu bệnh đã xuất hiện trên trà lúa đông xuân như: Rầy nâu,
sâu cuốn lá, đạo ôn, vàng lùn và lùn xoắn lá. Một số tỉnh có diện tích
lúa bị nhiễm sâu bệnh nặng là: Long An 35 nghìn ha; Trà Vinh 10 nghìn
ha; Đồng Tháp gần 8 nghìn ha. Cùng với chăm sóc lúa đông xuân, các địa
phương vùng đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch được 265,6 nghìn ha
lúa mùa, chiếm 70,3% diện tích xuống giống và bằng 100,2% năm 2009. Dự
kiến năng suất trên diện tích lúa mùa đã thu hoạch tăng từ 0,5 - 1
tạ/ha so với cùng kỳ năm trước.
Các
cây trồng khác vụ đông xuân năm nay tuy bị ảnh hưởng của thời tiết khô
hạn nhưng cũng vào thời điểm này năm trước diện tích gieo trồng đạt
thấp do ảnh hưởng của lũ, lụt nên tiến độ gieo trồng một số cây năm nay
vẫn cao hơn năm trước. Tính đến trung tuần tháng 01/2010, diện tích
gieo trồng ngô của cả nước đạt 206,2 nghìn ha, bằng 100,4% cùng kỳ
năm trước; khoai lang 69,4 nghìn ha, bằng 120,1%; đậu tương 77,2 nghìn
ha, bằng 128,2%; rau, đậu 226,6 nghìn ha, bằng 107,6%.
Để chuẩn bị nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán, các địa phương đang tập trung chăm sóc tốt đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm dịch được tăng cường nhằm khống chế dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Tính đến ngày 20/01/2010, cả nước không còn địa phương nào có dịch tai xanh trên lợn; một số địa phương tuy vẫn còn xuất hiện dịch bệnh khác chưa qua 21 ngày nhưng chỉ trên phạm vi hẹp như: Dịch cúm gia cầm ở Cà Mau; dịch lở mồm long móng trên trâu, bò ở 6 tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn và Phú Yên.
b. Lâm nghiệp
Kế
hoạch trồng rừng năm 2010 đang được các địa phương tích cực triển khai
thực hiện, trong đó tập trung chủ yếu vào gieo, ươm và chăm sóc cây
giống. Do ảnh hưởng của rét đậm ở các tỉnh phía Bắc nên trồng cây phân
tán trong tháng 01/2010 chỉ đạt 558 nghìn cây, chủ yếu được trồng ở một
số địa phương thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và Đông
Nam Bộ. Sản lượng gỗ khai thác tháng 01/2010 ước tính đạt 280 nghìn m3, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2009; sản lượng củi khai thác ước tính đạt 2348 nghìn ste, tăng 1,2%.
Tình
trạng cháy rừng; chặt, phá rừng trái phép làm nương rẫy vẫn xảy ra tại
một số nơi, đặc biệt là vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên. Theo báo cáo
của các địa phương, diện tích rừng bị cháy và bị chặt, phá trong tháng
01/2010 là 58,1 ha, bao gồm 6,8 ha rừng bị cháy và 51,3 ha rừng bị phá, riêng tỉnh Đắk Lắk có 50,9 ha rừng bị chặt, phá.
c. Thủy sản
Sản
lượng thủy sản tháng 01/2010 ước tính đạt 352,3 nghìn tấn, tăng 5% so
với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 267,4 nghìn tấn, tăng 4,9%; tôm
đạt 29,5 nghìn tấn, tăng 5,4%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng
01/2010 ước tính đạt 150,5 nghìn tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm
2009, trong đó cá đạt 112 nghìn tấn, tăng 3,7%; tôm đạt 20 nghìn tấn,
tăng 5,3%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng khá chủ yếu do các địa
phương tiếp tục phát triển mạnh mô hình nuôi đa canh, đa con cho năng
suất và hiệu quả cao.
Sản
lượng thuỷ sản khai thác tháng 01/2010 ước tính đạt 201,8 nghìn tấn,
tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 155,4 nghìn tấn,
tăng 5,7%; tôm đạt 9,5 nghìn tấn, tăng 5,6%. Thời tiết trong tháng khá
thuận lợi cho khai thác biển, đặc biệt khu vực miền Trung và Bắc Bộ.
Bên cạnh đó, giá xăng dầu biến động ít cùng với thị trường tiêu thụ hải
sản tương đối ổn định đã khuyến khích ngư dân tranh thủ thời gian trước
Tết ra khơi đánh bắt.
2. Sản xuất công nghiệp
Giá
trị sản xuất công nghiệp tháng 01/2010 theo giá so sánh 1994 ước tính
đạt 62,8 nghìn tỷ đồng, tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước với mức tăng
28,4%, nguyên nhân một mặt do kinh tế thế giới và trong nước đã phục
hồi; mặt khác do tháng 01/2009 có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán nên số
ngày sản xuất ít hơn so với tháng 01/2010. Giá trị sản xuất công nghiệp
khu vực kinh tế Nhà nước tháng Một tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước
(Trung ương quản lý tăng 24,9%; địa phương quản lý tăng 16,2%); khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước tăng 31,1% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 29,1% (dầu mỏ và khí đốt giảm 16,6%, các ngành khác tăng 36,7%).
Sản
xuất công nghiệp tháng 01/2010 có nhiều sản phẩm trọng yếu, với giá trị
lớn tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2009. Một số sản phẩm phục vụ xây dựng
có tốc độ tăng cao là: Gạch lát ceramic tăng 103,4% so với tháng
01/2009; xi măng tăng 91,5%; kính thủy tinh tăng 72,8%; thép tròn tăng
61,1%; sơn hoá học tăng 35,9%; gạch xây tăng 28,6%. Nhóm sản phẩm trên
tăng nhanh chủ yếu do kinh tế phục hồi đã kích thích đầu tư phát triển
sản xuất; mặt khác giá nguyên, vật liệu tương đối ổn định và thị trường
bất động sản có xu hướng hoạt động mạnh trở lại cũng làm tăng sức tiêu
thụ những sản phẩm này. Tiếp theo là các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tăng lên trong dịp Tết như: Điều hoà nhiệt độ tăng 283,8%; xe chở
khách tăng 99%; tủ lạnh tăng 69,2%; máy giặt tăng 60,7%; xe máy tăng
46,6%; vải dệt từ sợi bông tăng 45,3%; sữa bột tăng 41,2%; xà phòng
tăng 39,7%; giày thể thao tăng 36,1%; tivi tăng 35,6%; quần áo người
lớn tăng 31,9%; thuốc lá tăng 22,3%; bia tăng 18,6%; dầu thực vật tinh
luyện tăng 18,1%; đường kính tăng 16,5%. Một số sản phẩm khác cũng đạt
mức tăng cao như: Giấy, bìa tăng 76,3%; khí hoá lỏng tăng 49,2% (do nhà
máy lọc dầu Dung Quất cho sản phẩm từ tháng 03/2009); than đá tăng
36,5%; điện sản xuất tăng 32,2%; nước máy thương phẩm tăng 18,2%.
Một số tỉnh, thành phố có qui mô sản xuất công nghiệp lớn đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất cao là: Vĩnh Phúc tăng 92,7%; Phú Thọ tăng 90,1%; Đà Nẵng tăng 66,1%; Bình Dương tăng 65,9%; Quảng Ninh tăng 46,6%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 37,4%. Một số tỉnh có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm 2009 thấp hơn mức tăng chung cả nước là: Hải Phòng tăng 17,2%; Hà Nội tăng 16,3%; Khánh Hoà tăng 15,4%; Cần Thơ tăng 14,9%; riêng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 6% chủ yếu do giảm sản lượng khai thác dầu thô.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 01/2010 ước tính đạt 8971,4 tỷ đồng, bằng 7,2% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 2143,2 tỷ đồng, bằng 5,7% kế hoạch năm, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ
Giao thông Vận tải đạt 392 tỷ đồng, bằng 5,9%; Bộ Công Thương 230 tỷ
đồng, bằng 5,7%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 33,4 tỷ đồng, bằng
5,7%; Bộ Xây dựng 52 tỷ đồng, bằng 5,5%; Bộ Y tế 65 tỷ đồng, bằng 5,2%;
Bộ Giáo dục và Đào tạo 49,9 tỷ đồng, bằng 4,9%; Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn 153 tỷ đồng, bằng 4,8%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 6828,2 tỷ đồng, bằng 7,8% kế hoạch năm, trong đó một
số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Ninh Bình đạt 394,4 tỷ
đồng, bằng 24,5%; Đồng Nai 211,6 tỷ đồng, bằng 14,8%; Bắc Ninh 153,4 tỷ
đồng, bằng 12,7%; Nghệ An 255,6 tỷ đồng, bằng 11,8%; Quảng Trị 125 tỷ
đồng, bằng 11,7%; Hòa Bình 86 tỷ đồng, bằng 10,6%; Thái Nguyên 78,6 tỷ
đồng, bằng 9,9%.
Thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tháng 01/2010 đạt 318 triệu USD, tăng
71,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn đăng ký của 40 dự án được
cấp phép mới đạt 285,1 triệu USD (tăng 78,2% về vốn và giảm 20% về số
dự án); vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm
trước đạt 32,9 triệu USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện
tháng 01/2010 ước tính đạt 400 triệu USD, tăng 33,3% so với cùng kỳ năm
2009.
Tổng
thu ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 01/2010 ước tính bằng 4,3% dự
toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 4,6%; thu từ dầu thô bằng
3,2%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 4,2%.
Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 8,7%; thu
từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 2,6%;
thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước bằng 2,7%; thuế
thu nhập cá nhân bằng 2,2%; thu phí xăng dầu bằng 2%; thu phí, lệ phí
bằng 2,2%.
Tổng
chi ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 01/2010 ước tính bằng 3,7% dự
toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 2,5%; chi phát triển sự
nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng,
đoàn thể bằng 4,2%; chi trả nợ và viện trợ bằng 4,1%.
5. Thương mại, giá cả, dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Thị
trường hàng hoá và dịch vụ trong tháng 01/2010 sôi động hơn so với
tháng trước do nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên trong dịp Tết
Nguyên đán. Ngoài mạng lưới thương nghiệp phục vụ ổn định gồm những
trung tâm thương mại lớn, hệ thống siêu thị và cửa hàng, các địa phương
trên cả nước còn tăng cường thêm nhiều điểm bán hàng lưu động để phục
vụ tốt nhất nhu cầu mua sắm của dân cư, đặc biệt đối với các vùng sâu,
vùng xa.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2010 theo giá thực tế ước tính đạt 121,2 nghìn tỷ đồng, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó khu vực kinh tế cá thể đạt 67,1 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1%; kinh tế tư nhân đạt 38,3 nghìn tỷ đồng, tăng 25%; kinh tế Nhà nước đạt 11,1 nghìn tỷ đồng, giảm 1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3,5 nghìn tỷ đồng, tăng 24,3%; kinh tế tập thể đạt 1,2 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2%. Xét theo ngành kinh doanh thì kinh doanh thương nghiệp đạt 95,2 nghìn tỷ đồng, tăng 23,5%; khách sạn, nhà hàng 13,6 nghìn tỷ đồng, tăng 21,1%; dịch vụ 11,3 nghìn tỷ đồng, tăng 23,2%; du lịch đạt 1,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,8%.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế
b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 01/2010 ước tính đạt 4,9 tỷ USD, giảm
10,4% so với tháng trước, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2009 do kinh tế thế giới đang phục hồi và giá nhiều mặt hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới tăng,
trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 2,2 tỷ USD, tăng 22,8%; khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 2,7 tỷ USD, tăng 32,9%.
Kim
ngạch xuất khẩu tháng 01/2010 của hầu hết các mặt hàng đều tăng so với
cùng kỳ năm 2009, trong đó hàng dệt may đạt 750 triệu USD, tăng 3,9%;
dầu thô đạt 570 triệu USD, tăng 24,5% (giá tăng 114%); giày dép đạt 380
triệu USD, tăng 6,3%; thủy sản đạt 270 triệu USD, tăng 27,9%; gỗ và sản
phẩm gỗ đạt 270 triệu USD, tăng 37%; điện tử, máy tính đạt 230 triệu
USD, tăng 56,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 210 triệu
USD, tăng 139,9%; gạo đạt 165 triệu USD, tăng 50,6% (giá tăng 22,7%);
cao su đạt 155 triệu USD, tăng 210% (giá tăng 87%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2010 ước tính đạt 6,2 tỷ USD, giảm 16% so với tháng trước và tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2009 với mức tăng 86,6%, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 3,8 tỷ USD, tăng 82,6% so với tháng 01/2009; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,4 tỷ USD, tăng 93,4%. Tương tự như xuất khẩu, nguyên nhân chủ yếu làm tăng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng 01/2010 so với cùng kỳ năm trước một mặt do sản xuất trong nước phục hồi, mặt khác do giá một số nguyên liệu trên thị trường thế giới tăng. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tháng 01/2010 ước tính đạt 1,1 tỷ USD, tăng 42,3% so với tháng 01/2009; xăng dầu đạt 540 triệu USD, tăng 53% (lượng tăng 3,8%); vải đạt 320 triệu USD, tăng 65,8%; sắt thép đạt 283 triệu USD, tăng 85,9% (lượng tăng 86%); chất dẻo đạt 240 triệu USD, tăng 114,3%; hóa chất đạt 160 triệu USD, tăng 119,2%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 150 triệu USD, tăng 68,5%. Nhập siêu tháng 01/2010 ước tính 1,3 tỷ USD, giảm 32,6% so với tháng trước và bằng 26,5% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
c. Chỉ số giá tiêu dùng
Giá tiêu dùng tháng 01/2010 tăng 1,36% so với tháng trước, trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất với 2,11% (lương thực tăng 4,41%; thực phẩm tăng 1,65%); nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,66%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,24%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,14%. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng thấp hơn gồm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,58%; giao thông tăng 0,53%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,33%; hai nhóm gồm: giáo dục, thuốc và dịch vụ y tế đều tăng 0,27%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2010 so với cùng kỳ năm trước tăng 7,62%. Giá vàng tháng 01/2010 so với tháng 12/2009 giảm 2,94%; so với tháng 01/2009 tăng 53,89%. Giá đô la Mỹ tháng 01/2010 so với tháng 12/2009 giảm 0,11%, so với tháng 01/2009 tăng 8,96%.
d. Vận tải hành khách và hàng hoá
Để
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá cho sản xuất và tiêu dùng của dân
cư cũng như nhu cầu đi lại của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán, các
đơn vị vận tải trên địa bàn cả nước đã chủ động xây dựng kế hoạch vận
chuyển hàng hoá và hành khách, tăng số lượng phương tiện, nâng cao chất
lượng phục vụ, do đó kết quả hoạt động của ngành vận tải nhìn chung đạt
khá. Vận
chuyển hành khách tháng 01/2010 ước tính đạt 184,5 triệu lượt khách,
tăng 6,6% và 7,8 tỷ lượt khách.km, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó vận chuyển đường bộ đạt 167,9 triệu lượt khách, tăng 7% và 5,7
tỷ lượt khách.km, tăng 7,6%; đường sông đạt 14,2 triệu lượt khách, tăng
2% và 0,3 tỷ lượt khách.km, tăng 4,3%; đường không đạt 0,9 triệu lượt
khách, tăng 8% và 1,4 tỷ lượt khách.km, tăng 10,6%.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 01/2010 ước tính đạt 54,6 triệu tấn, tăng 5,1% và 15,5 tỷ tấn.km, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó vận tải đường bộ đạt 40,2 triệu tấn, tăng 4,9% và 2,1 tỷ tấn.km, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 9,6 triệu tấn, tăng 2,5% và 1,5 tỷ tấn.km, tăng 3%; đường biển đạt 4 triệu tấn, tăng 8% và 11,5 tỷ tấn.km, tăng 12%.
e. Bưu chính, viễn thông
Số
thuê bao điện thoại mới tháng 01/2010 cả nước ước tính đạt 4,9 triệu
thuê bao, tăng 145,3% so với cùng kỳ năm 2009, bao gồm 560 nghìn thuê
bao cố định, tăng 47,4% và 4,3 triệu thuê bao di động, tăng 168,6%. Số
thuê bao điện thoại cả nước tính đến hết tháng 01/2010 ước tính đạt
135,3 triệu thuê bao, tăng 62,3% so với cùng thời điểm năm trước, bao
gồm 19,6 triệu thuê bao cố định, tăng 35,3% và 115,7 triệu thuê bao di
động, tăng 68%. Tính đến hết tháng 01/2010, Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông đạt 71,5 triệu thuê bao, tăng 42,8% so với cùng thời điểm năm
2009, bao gồm 11,8 triệu thuê bao cố định, tăng 11,2% và 59,7 triệu
thuê bao di động, tăng 51,2%.
Số
thuê bao internet băng rộng trên cả nước tính đến hết tháng 01/2010 ước
tính đạt 3,1 triệu thuê bao, tăng 45,8% so với cùng thời điểm năm
trước, trong đó Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông đạt 2,2 triệu thuê bao,
tăng 61,1%. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông tháng 01/2010
ước tính đạt 9,9 nghìn tỷ đồng, tăng 69,8% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông đạt 6,8 nghìn tỷ đồng, tăng
64,9%.
f. Khách quốc tế đến Việt Nam
Trong
tháng 01/2010, khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 416,2 nghìn lượt
người, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục
đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 261,1 nghìn lượt người, tăng 27,4%; đến vì
công việc 76,9 nghìn lượt người, tăng 65,8%; thăm thân nhân đạt 53,1
nghìn lượt người, giảm 25,3%; khách đến với mục đích khác đạt 25,1
nghìn lượt người, tăng 7,3%. Số khách quốc tế đến nước ta bằng đường
không đạt 344,2 nghìn lượt người, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2009;
đường bộ 67 nghìn lượt người, tăng 64%; đường biển 5 nghìn lượt người,
giảm 16,7%.
Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có số lượng khách đến nước ta trong tháng 01/2010 tăng khá so với cùng kỳ năm 2009, trong đó Trung Quốc đạt 59,4 nghìn lượt người, tăng 94,9%; Hàn Quốc đạt 42,1 nghìn lượt người, tăng 36,1%; Nhật Bản đạt 33,9 nghìn lượt người, tăng 4,2%; Ôx-trây-li-a đạt 31,8 nghìn lượt người, tăng 2,1%; Đài Loan đạt 23,6 nghìn lượt người, tăng 18,6%; Ma-lai-xi-a đạt 13,8 nghìn lượt người, tăng 16,7%. Tuy nhiên, lượng khách đến từ một số nước giảm là: Hoa Kỳ đạt 39,1 nghìn lượt người, giảm 21,2%; Pháp đạt 14,9 nghìn lượt người, giảm 1,8%; Thái Lan 11,5 nghìn lượt người, giảm 13,2%.
6. Thiếu đói trong nông dân
Theo
báo cáo sơ bộ của các địa phương, từ đầu năm đến 19/01/2010, cả nước có
42,1 nghìn hộ thiếu đói với 177,5 nghìn nhân khẩu bị thiếu đói. So với
cùng kỳ năm 2009, số hộ thiếu đói giảm 8,3%; số nhân khẩu thiếu đói
giảm 11,4%. Hộ thiếu đói tập trung chủ yếu tại các tỉnh thuộc vùng
Trung du và miền núi phía Bắc; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và
Tây Nguyên. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, ngày 26/01/2010 Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 165/QĐ-TTg về việc hỗ trợ gạo cứu
đói cho các địa phương trong dịp Tết Nguyên đán Canh Dần và thời kỳ
giáp hạt đầu năm 2010, theo đó Bộ Tài chính xuất 16720 tấn gạo từ nguồn
dự trữ quốc gia hỗ trợ các địa phương để cứu đói cho 6 tỉnh gồm: Quảng
Nam; Quảng Bình; Lào Cai; Thanh Hoá; Quảng Trị; Phú Yên. Trước đó, từ
đầu tháng các cấp, các ngành và tổ chức đoàn thể từ trung ương đến địa
phương đã hỗ trợ cho các hộ thiếu đói 2,3 nghìn tấn lương thực.
7. Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm
Từ
21/12/2009 đến 20/01/2010 cả nước có 345 trường hợp mắc bệnh sốt rét;
1,7 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 280 trường hợp mắc bệnh
viêm gan vi rút; 19 trường hợp viêm não vi rút; 67 trường hợp nhiễm cúm A H1N1; 1,7
nghìn trường hợp nhiễm HIV được phát hiện, nâng tổng số người nhiễm HIV
tính đến 20/01/2010 lên 205,3 nghìn người, trong đó 80,4 nghìn trường
hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 44,6 nghìn người tử vong do AIDS.
Trong
tháng trên địa bàn cả nước đã xảy ra 9 vụ ngộ độc thực phẩm với 398
trường hợp bị ngộ độc, trong đó riêng vụ ngộ độc trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận có 175 người bị ngộ độc. Để bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho
người tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán, các địa phương đã và đang
tăng cường các biện pháp, trong đó tập trung kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, bảo quản đến khâu lưu
thông, phân phối hàng hoá.
8. Thiệt hại do thiên tai
Trong
tháng 01/2010, thiệt hại do thiên tai xảy ra tại các tỉnh phía Nam tuy
không lớn nhưng cũng ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư một số
địa phương, trong đó Bình Thuận bị nặng với gần 100 tàu, thuyền đánh cá
bị hỏng; hơn 500 ha hoa màu và 13 nghìn tấn sắn lát bị ngập nước, hư
hỏng. Ước tính giá trị thiệt hại do thiên tai khoảng 8 tỷ đồng.
9. Tai nạn giao thông
Trong
tháng 12/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1390 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 1126 người và làm bị thương 922 người. So với tháng
11/2009, số vụ tai nạn giao thông tăng 28%; số người chết tăng 10,5% và
số người bị thương tăng 31,7%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn
giao thông tăng 25%; số người chết tăng 10,5% và số người bị thương
tăng 34,8%. Tính chung năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 12,5
nghìn vụ tai nạn giao thông, làm chết 11,5 nghìn người và làm bị thương
7,9 nghìn người. So với năm 2008, số vụ tai nạn giao thông giảm 3%; số
người chết giảm 0,7% và số người bị thương giảm 1,9%. Bình quân một
ngày trong năm 2009, trên địa bàn cả nước xảy ra 34 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 32 người và làm bị thương 22 người.
Khái quát lại,
kinh tế-xã hội nước ta tháng 01/2010 đã đạt được những kết quả khá. Sản
xuất công nghiệp tăng cao; các ngành dịch vụ phát triển mạnh; đời sống
dân cư, đặc biệt là người nghèo và các gia đình, đối tượng chính sách
được quan tâm, hỗ trợ kịp thời. Tốc độ tăng của các ngành, các lĩnh vực
trong tháng 01/2010 cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước do nền kinh
tế đang trên đà phục hồi, trong khi kết quả sản xuất của tháng 01/2009
chỉ đạt mức thấp do tác động của suy giảm kinh tế và khủng hoảng tài
chính toàn cầu; mặt khác do Tết Kỷ Sửu rơi vào tháng Một năm trước nên
thời gian thực tế sản xuất, kinh doanh trong tháng ngắn hơn. Để đạt
được kết quả cao và có tính bền vững hơn, trong những tháng tiếp theo
cần thực hiện quyết liệt 6 nhiệm vụ và 8 nhóm giải pháp
được nêu trong Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010. Theo đó
trước mắt phải làm tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
Một là, các Bộ/ngành liên quan và các địa phương phía Bắc cần phối hợp chặt
chẽ và tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp chống hạn cho vụ đông
xuân; sửa chữa, nạo vét và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi; ưu tiên nguồn
điện để đảm bảo đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tăng cường áp
dụng các biện pháp cần thiết nhằm phòng, chống các dịch bệnh xảy ra
trên diện tích lúa đông xuân đã gieo trồng;
Hai là,
đẩy mạnh sản xuất những loại hàng hoá thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu
dùng tăng lên trong dịp Tết Nguyên đán, nhất là các mặt hàng thực phẩm
và nhu yếu phẩm. Mở rộng mạng lưới thu mua để có đủ nguồn hàng, đồng
thời tổ chức mạng lưới phân phối hợp lý tạo điều kiện cho người dân
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận được các mặt hàng thiết yếu
trong dịp Tết. Đẩy mạnh các hoạt động chăm lo giúp đỡ người nghèo,
người gặp hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo cho các gia đình chính sách, các
hộ nghèo có điều kiện vui xuân đón Tết.
Ba là,
giá tiêu dùng một số nhóm hàng đã có xu hướng tăng nhẹ do nhu cầu mua
sắm trong dân tăng lên trong dịp Tết, do đó các cơ quan chức năng cần triển khai tích
cực chương trình bình ổn giá nhằm ngăn ngừa lạm phát tăng trở lại. Kiểm
soát chặt chẽ thị trường giá cả các mặt hàng, đặc biệt đối với các mặt hàng độc quyền; tăng cường kiểm tra việc thu các loại phí dịch vụ, không để xảy ra hiện tượng lợi dụng dịp Tết để tăng giá trái phép. Ngăn chặn tình trạng đầu cơ gây thiếu hàng hoá giả tạo để trục lợi. Tăng
cường hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại; kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động khuyến mại, vận chuyển, buôn bán hàng hóa, nhằm bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Bốn là, thực
hiện nghiêm Công điện số 67/CĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Canh
Dần. Các cơ quan chức năng phải tăng cường công tác
thanh tra việc chấp hành quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về mất an toàn vệ sinh thực
phẩm, nhất là kiểm tra các sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người tiêu dùng như: Thực phẩm, mỹ phẩm, thuốc, rượu, nước giải
khát.v.v…; đồng thời giám sát chặt chẽ việc lưu thông, phân phối các
mặt hàng trên và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật, thực hành về
vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các vụ ngộ độc
thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng;
Năm là, để bảo đảm an ninh trật tự trong dịp Tết Nguyên đán Canh Dần, các Bộ/ngành và địa phương cần tập trung chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, văn minh đô thị theo tinh thần Công điện số 133/CĐ-TTg ngày 16/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
