Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lược

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

Số liệu thống kê

Tình hình kinh tế xã hội quý I năm 2014

22/04/2014 - 274 Lượt xem

Để thực hiện tốt mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của năm 2014, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành, trọng tâm là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Ngay từ đầu năm, Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ tập trung chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp và địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm sớm khắc phục những hạn chế, vượt qua thách thức để ổn định vĩ mô, tạo tăng trưởng bền vững, bảo đảm đời sống dân cư. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong ba tháng đầu năm như sau:

I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2014 ước tính tăng 4,96% so với cùng kỳ năm 2013, cao hơn mức tăng cùng kỳ của 3 năm trở lại đây[1][1]. Trong toàn nền kinh tế, cả ba khu vực đều đạt mức tăng cao hơn mức tăng cùng kỳ năm trước: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,37% (quý I/2013 tăng 2,24%), đóng góp 0,32 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,69% (quý I/2013 tăng 4,61%), đóng góp 1,88 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,95% (quý I/2013 tăng 5,65%), đóng góp 2,76 điểm phần trăm.

Số liệu trên cho thấy khu vực dịch vụ tiếp tục đóng góp nhiều nhất vào mức tăng trưởng chung. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực dịch vụ có mức tăng khá so với cùng kỳ năm 2013 là: Bán buôn và bán lẻ tăng 5,61%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 7,58%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,91%.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tuy mức tăng của cả khu vực không cao, ở mức 4,69% so với cùng kỳ năm 2013 nhưng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng khá với 7,3%, cao hơn nhiều mức tăng cùng kỳ một số năm trước[2][2], góp phần tác động lớn đến mức tăng trưởng chung. Ngành xây dựng tăng 3,4%, thấp hơn mức tăng 4,79% của quý I/2013.

Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp tuy tăng thấp nhất ở mức 1,91% nhưng đóng góp 1,41 điểm phần trăm trong mức tăng 2,37% của toàn khu vực do quy mô nông nghiệp hiện vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 73% trong khu vực; thủy sản tăng 3,58%, đóng góp 0,67 điểm phần trăm; lâm nghiệp tăng 4,64%, đóng góp 0,23 điểm phần trăm.

Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 40,32%; khu vực dịch vụ chiếm 46,8% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2013 là: 13,27%; 40,17%; 46,56%).

Xét về góc độ sử dụng GDP của quý I năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,06% so với cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 4,04 điểm phần trăm vào mức tăng chung, trong đó tiêu dùng cuối cùng của dân cư tăng 4,92%, cao hơn mức tăng cùng kỳ một số năm gần đây[3][3]; tích lũy tài sản tăng 3,24%, đóng góp 0,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,3 điểm phần trăm do xuất siêu. Độ mở của nền kinh tế quý I tăng nhanh trong 5 năm trở lại đây, từ mức 155,6% của quý I/2010 tăng lên 194,3% trong quý I/2014[4][4]

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

quý I các năm 2012, 2013 và 2014

 

Tốc độ tăng so với

quý I năm trước (%)

Đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng quý I năm 2014
(Điểm phần trăm)

 

Quý I năm 2012

Quý I năm 2013

Quý I năm 2014

Tổng số

4,75

4,76

4,96

4,96

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

2,81

2,24

2,37

0,32

Công nghiệp và xây dựng

5,15

4,61

4,69

1,88

Dịch vụ

4,99

5,65

5,95

2,76

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quý I năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 165 nghìn tỷ đồng, tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Nông nghiệp đạt 126,7 nghìn tỷ đồng, tăng 2,01%; lâm nghiệp đạt 5,7 nghìn tỷ đồng, tăng 4,8%; thủy sản đạt 32,6 nghìn tỷ đồng, tăng 3,71%.

a. Nông nghiệp

Tính đến ngày 15 tháng Ba, cả nước đã gieo cấy được 3062,3 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99% cùng kỳ năm trước, trong đó các địa phương phía Bắc gieo cấy 1112,7 nghìn ha, bằng 100,1%; các địa phương phía Nam gieo cấy 1949,7 nghìn ha, bằng 98,4%, nguyên nhân một mặt do ảnh hưởng của thời tiết hạn hán, mặt khác do giá lúa thấp nên một số địa phương chuyển đổi diện tích lúa sang cây trồng khác cho giá trị cao hơn. Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa giảm 400 - 500 đồng/kg từ đầu tháng Ba. Để hỗ trợ nông dân, ngày 15 tháng 3 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 373a/QĐ-TTg về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014.

Tính đến trung tuần tháng Ba, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 725,3 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 64,6% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long bước vào thu hoạch rộ, đạt trên 702 nghìn ha, chiếm 45% diện tích xuống giống và bằng 64,4% cùng kỳ năm 2013. Một số địa phương có tiến độ thu hoạch lúa đông xuân nhanh là: Tiền Giang hơn 77 nghìn ha, đạt 100% diện tích gieo cấy; Vĩnh Long 55 nghìn ha, đạt 89%; Sóc Trăng 105 nghìn ha, đạt 75%; Cần Thơ 59 nghìn ha, đạt 67,4%. Ước tính sơ bộ, năng suất lúa đông xuân vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 69,2 tạ/ha, tăng 0,9 tạ/ha so với vụ đông xuân 2013, sản lượng đạt 10,8 triệu tấn, tăng 126 nghìn tấn.

Gieo trồng các loại rau, màu cũng được được đẩy nhanh tiến độ. Tính đến giữa tháng Ba, cả nước đã gieo trồng được 350 nghìn ha ngô, bằng 102,8% cùng kỳ năm trước; 78,9 nghìn ha khoai lang, bằng 98,7%; 126,6 nghìn ha lạc, bằng 93%; 51,3 nghìn ha đỗ tương, bằng 94,4%; 486,4 nghìn ha rau đậu, bằng 108,3%.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm trong ba tháng đầu năm chịu ảnh hưởng của thời tiết rét đậm, rét hại. Theo báo cáo sơ bộ, có hơn 2 nghìn con trâu, bò bị chết do rét. Ước tính đàn trâu cả nước 3 tháng đầu năm giảm khoảng 1,5% - 2% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò giảm khoảng 1% - 1,5%; sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng giảm 1% - 1,5%. Đàn lợn ước tính tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước do dịch lợn tai xanh được khống chế và giá thịt lợn có dấu hiệu tăng trở lại. Ước tính sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 3 tháng tăng 1% - 1,2% so với cùng kỳ năm 2013. Dịch cúm gia cầm bùng phát làm ảnh hưởng đến kết quả chăn nuôi gia cầm tại nhiều địa phương. Từ đầu năm, cả nước có 32 tỉnh, thành phố xuất hiện dịch cúm gia cầm với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết là hơn 140 nghìn con, tiêu hủy trên 160 nghìn con. Ước tính tổng số gia cầm ba tháng đầu năm giảm khoảng 1% so với cùng kỳ năm 2013.

Tính đến ngày 21/3/2014, dịch lợn tai xanh đã được khống chế; dịch bệnh khác chưa qua 21 ngày còn ở các địa phương là: Dịch lở mồm long móng ở Quảng Trị và Sơn La; dịch cúm gia cầm còn ở các tỉnh, thành phố: Hà Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Đồng Nai, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau.

b. Lâm nghiệp

Hoạt động lâm nghiệp những tháng đầu năm có nhiều thuận lợi về thời tiết và thị trường tiêu thụ lâm sản. Tổng diện tích rừng trồng tập trung 3 tháng ước tính đạt 11,5 nghìn ha, tăng 36,9% so với cùng kỳ năm trước. Một số địa phương có diện tích trồng rừng nhiều là: Quảng Ngãi 2445 ha; Nghệ An 2400 ha; Quảng Ninh 2230 ha; Quảng Nam 1100 ha; Yên Bái 1036 ha; Phú Thọ 944 ha. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 64,2 triệu cây, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2013; sản lượng gỗ khai thác đạt 1190 nghìn m3, tăng 5,2%; sản lượng củi khai thác đạt 7,6 triệu ste, tăng 2,7%.

Thời tiết đang mùa khô hạn nên nhiều vùng có nguy cơ xảy ra cháy rừng cao. Tính đến trung tuần tháng Ba, diện tích rừng bị thiệt hại ước tính 600 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy là 508 ha, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị phá là 92 ha tăng 64,8%. Một số tỉnh có nhiều diện tích rừng bị cháy là: Lạng Sơn 67 ha; Yên Bái 64 ha; Bình Thuận 48 ha; Sơn La 44 ha. Theo thông tin cảnh báo cháy rừng ngày 20/3/2014 từ Cục Kiểm lâm, trên địa bàn cả nước có 22 tỉnh có khu vực nguy cơ cháy rừng cấp V - cấp cực kỳ nguy hiểm[5][5]. Trước nguy cơ tiềm ẩn cháy rừng cao ở nhiều địa phương, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng.

c. Thủy sản

Tổng sản lượng thủy sản 3 tháng đầu năm ước tính đạt 1185,2 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 870,8 nghìn tấn, tăng 1,6%; tôm đạt 118,2 nghìn tấn, tăng 8,6%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 3 tháng ước tính đạt 497,9 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó cá đạt 346,8 nghìn tấn, giảm 4%; tôm đạt 87,5 nghìn tấn, tăng 10,1%. Do sản xuất cá tra thua lỗ kéo dài trong thời gian qua nên diện tích và sản lượng những tháng đầu năm nay giảm so với cùng kỳ năm trước. Một số tỉnh có sản lượng cá tra 3 tháng đầu năm giảm nhiều là: An Giang đạt 45 nghìn tấn, giảm 6,3%. Vĩnh Long đạt 26,1 nghìn tấn, giảm 7%; Bến Tre đạt 24 nghìn tấn, giảm 46%; Cần Thơ đạt 20,4 nghìn tấn, giảm 24%. Tình hình nuôi trồng cá tra hiện nay có xu hướng khả quan hơn do giá cá tra nguyên liệu tăng và ngân hàng giảm lãi suất, tạo điều kiện cho các hộ đầu tư thả nuôi cá tra trở lại.

Nuôi tôm tại các địa phương phát triển theo hướng giảm diện tích nuôi tôm sú và tăng nhanh diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng. Đây là loại tôm cho năng suất cao, ít dịch bệnh, có thể nuôi từ 2 đến 3 vụ một năm và có thị trường xuất khẩu ổn định. Một số tỉnh có diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 3 tháng tăng nhiều so với cùng kỳ năm 2013 là: Sóc Trăng 6113 ha, tăng 167%; Cà Mau 3704 ha, gấp 5 lần; Trà Vinh 1828 ha, gấp 4 lần; Bạc Liêu 1573 ha, tăng 118%; Long An 1338 ha, tăng 65%. Tuy nhiên, hiện nay việc mở rộng nhanh diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng vẫn theo cách tự phát, chưa có quy hoạch và thiếu sự quản lý cũng như đầu tư về thủy lợi, cùng với nguồn giống, thức ăn chưa được kiểm soát gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sinh trưởng của tôm. Do đó các địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể, tăng cường tập huấn, tuyên truyền cho người nuôi thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm đạt hiệu quả cao.

Sản lượng thủy sản khai thác 3 tháng ước tính đạt 687,3 nghìn tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 524 nghìn tấn, tăng 5,6%; tôm đạt 30,7 nghìn tấn, tăng 4,8 %. Khai thác thủy sản biển 3 tháng đạt 648,9 nghìn tấn, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2013. Sản lượng thuỷ sản khai thác trong kỳ đạt khá chủ yếu do thời tiết tương đối thuận lợi cho các chủ tàu, thuyền ra khơi đánh bắt. Một số địa phương có sản lượng khai thác biển đạt khá là: Kiên Giang 112 nghìn tấn, tăng 13% cùng kỳ năm trước; Ninh Thuận đạt 37,8 nghìn tấn, gấp 3 lần; Sóc Trăng 13 nghìn tấn, tăng 7,2%. Khai thác cá ngừ đại dương vẫn tiếp tục giảm do mùa khai thác trước bị thua lỗ nhiều, ngư dân chuyển sang làm nghề khác: Phú Yên đạt 1226 tấn, giảm 40,3%; Bình Định đạt 1700 tấn, giảm 40,4%, Khánh Hòa đạt 502 tấn, giảm 3,5%.

3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Ba ước tính tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,2%, cao hơn mức tăng 5% của cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,3%, cao hơn nhiều mức tăng 5,3% của quý I/2013 và đóng góp 5,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 9,2%, cao hơn mức tăng 7,3% của cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 5,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2,9%, làm giảm 0,6 điểm phần trăm của mức tăng chung.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 3 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Dệt tăng 20,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,4%; sản xuất trang phục tăng 14%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 12,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 12,3%. Một số ngành có mức tăng khá là: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 9,8%; sản xuất đồ uống tăng 9,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,2%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 8,7%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3,9%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3,4%; sản xuất thuốc lá giảm 0,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 1,7%; sản xuất kim loại giảm 2,4%; khai thác than cứng và than non giảm 8,9%.

Trong các sản phẩm công nghiệp, một số sản phẩm có chỉ số sản xuất 3 tháng tăng cao so với cùng kỳ là: Giày, dép da tăng 32,8%; sữa tắm, sữa rửa mặt tăng 28,2%; thép cán tăng 19%; vải dệt từ sợi thiên nhiên tăng 17,8%; ti vi tăng 17,6%; quần áo thường tăng 13,8%; thủy hải sản chế biến tăng 13,5%; sữa bột tăng 11,8%; phân ure tăng 10,9%; điện sản xuất tăng 9,2%... Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm là: Xi măng tăng 0,7%; gạch xây bằng đất nung tăng 0,9%; sữa tươi tăng 1,1%; vải dệt từ sợi tổng hợp giảm 3%; phân NPK giảm 5,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 6,1%; than sạch giảm 9,0%; điện thoại di động giảm 10,9%; sắt, thép thô giảm 22,5%...

Chỉ số sản xuất công nghiệp 3 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2013 của một số địa phương như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 4,6%; Đồng Nai tăng 7,1%; Bình Dương tăng 6,5%; Hà Nội tăng 3,6%; Hải Phòng tăng 11,3%; Bắc Ninh tăng 4,8%; Vĩnh Phúc tăng 0,2%; Cần Thơ tăng 5%; Hải Dương tăng 6,4%; Đà Nẵng tăng 10,5%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 1,7%; Quảng Ninh giảm 3,5%; Quảng Nam tăng 8,9%; Quảng Ngãi giảm 1,9%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2014 giảm 0,9% so với tháng trước tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 2 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013 là: Sản xuất thiết bị điện tăng 29,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 16,6%; sản xuất trang phục tăng 13,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá là: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 10,5%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 8%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất thuốc lá tăng 7,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 7,4%; sản xuất đồ uống tăng 5,9%; dệt tăng 4,8%; sản xuất kim loại giảm 9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 14,7%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục có mức tăng giảm dần. Tại thời điểm 01/3/2014, chỉ số tồn kho tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm 2013, thấp hơn mức tăng cùng thời điểm một số năm trước[6][6], trong đó những ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm là: Sản xuất trang phục tăng 9,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 5,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 3,3%; sản xuất đồ uống tăng 3%; dệt tăng 2,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 28,7%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung là: Sản xuất kim loại tăng 126,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 61,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 59,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 54,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 53,6%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 2 tháng đầu năm là 84,4%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao là: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 181,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 152,9%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 122,6%; sản xuất kim loại 122,4%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/03/2014 tăng 4,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,8% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 6,4%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,8% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,6%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện và công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải cùng tăng 2,9%.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/02/2014 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,3%; Đồng Nai tăng 2,9%; Bình Dương tăng 3,9%; Hà Nội giảm 0,1%; Hải Phòng tăng 3,6%; Bắc Ninh tăng 18,5% (do công ty Samsung Electronic mở rộng sản xuất kinh doanh); Vĩnh Phúc tăng 4,9%; Cần Thơ tăng 0,9%; Hải Dương tăng 7,8%; Đà Nẵng tăng 5,3%; Bà Rịa- Vũng Tàu tăng 4,9%; Quảng Ninh tăng 1,9%; Quảng Nam tăng 1,8%; Quảng Ngãi tăng 4,1%.

4. Hoạt động dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba ước tính đạt 233,1 nghìn tỷ đồng, tăng 2% so với tháng trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung ba tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 701,4 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước, loại trừ yếu tố giá tăng 5,1%, tuy cao hơn mức tăng của cùng kỳ hai năm trước nhưng vẫn ở mức thấp[7][7]. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ba tháng của khu vực kinh tế Nhà nước đạt 68 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,7% tổng mức và tăng 6,9%; kinh tế ngoài Nhà nước đạt 607,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,7%, tăng 10%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 25,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,6%, tăng 25%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ba tháng, kinh doanh thương nghiệp đạt 530,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 75,5% tổng mức và tăng 8,1%; khách sạn nhà hàng đạt 85,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 12,2% và tăng 12,1%; dịch vụ đạt 79 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,3% và tăng 23,5%; du lịch đạt 7 nghìn tỷ đồng, chiếm 1% và tăng 20,3%.

b. Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách ba tháng đầu năm ước tính đạt 749,8 triệu lượt khách, tăng 5,3% và 34,9 tỷ lượt khách.km, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 8,1 triệu lượt khách, tăng 8,2% và 8,6 tỷ lượt khách.km, tăng 9,6%; vận tải địa phương đạt 741,7 triệu lượt khách, tăng 5,3% và 26,2 tỷ lượt khách.km, tăng 4,8%. Vận tải hành khách đường bộ ba tháng ước tính đạt 703,7 triệu lượt khách, tăng 5,5% và 25,5 tỷ lượt khách.km, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước; đường hàng không đạt 4,7 triệu lượt khách, tăng 16% và 7,5 tỷ lượt khách.km, tăng 12,4%; đường sắt đạt 2,7 triệu lượt khách, giảm 1,8% và 0,9 tỷ lượt khách.km, giảm 5,1%; đường biển đạt 1,3 triệu lượt khách, tăng 2,4% và 58,7 triệu lượt khách.km, tăng 1,9%.

Vận tải hàng hóa ba tháng đầu năm ước tính đạt 248,3 triệu tấn, tăng 4,6% và 52,1 tỷ tấn.km, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận tải trong nước đạt 241,4 triệu tấn, tăng 4,8% và 21,5 tỷ tấn.km, tăng 3,4%; vận tải ngoài nước đạt 6,9 triệu tấn, giảm 3% và 30,6 tỷ tấn.km, giảm 0,2%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 190,5 triệu tấn, tăng 5,7% và 10,5 tỷ tấn.km, tăng 4,5%; đường sông đạt 42,6 triệu tấn, tăng 2,8% và 9,1 tỷ tấn.km, tăng 2,4%; đường biển đạt 13,6 triệu tấn, giảm 3,6% và 31,6 tỷ tấn.km, tăng 0,1%; đường sắt đạt 1,5 triệu tấn, giảm 6,1% và 0,8 tỷ tấn.km, giảm 6%.

c. Khách quốc tế đến Việt Nam

Trong ba tháng đầu năm nay, số khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 2,3 triệu lượt người, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng cao nhất so với mức tăng cùng kỳ ba năm trở lại đây[8][8]. Trong tổng số, khách đến với mục đích du lịch đạt 1403,8 nghìn lượt người, tăng 27,1%; đến vì công việc đạt 391,5 nghìn lượt người, tăng 28,8%, thăm thân nhân đạt 403,8 nghìn lượt người, tăng 35,6%.

Số khách quốc tế đến nước ta trong ba tháng đầu năm từ hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đều tăng so với cùng kỳ năm trước: Trung Quốc 587,5 nghìn lượt người, tăng 48,9%; Hàn Quốc 238,5 nghìn lượt người, tăng 6,3%; Nhật Bản 170,8 nghìn lượt người, tăng 9,2%; Hoa Kỳ 140,1 nghìn lượt người, tăng 9,7%; Nga 131,5 nghìn lượt người, tăng 55,2%; Đài Loan 109,5 nghìn lượt người, tăng 13,2%; Cam-pu-chia 99,1 nghìn lượt người, tăng 33,8%; Ôx-trây-li-a 95,3 nghìn lượt người, tăng 9,2%; Ma-lai-xi-a 80,8 nghìn lượt người, tăng 15,2%; Thái Lan 65,6 nghìn lượt người, tăng 9,1%; Pháp 65,4 nghìn lượt người, tăng 12,9%.

II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT

1. Xây dựng, đầu tư phát triển

a. Hoạt động xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng quý I theo giá hiện hành ước tính đạt 155,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 16,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,5%; khu vực ngoài Nhà nước 127,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 82,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 11,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,4%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 58,9 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 23,6 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 45,9 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 27,1 nghìn tỷ đồng.

Giá trị sản xuất xây dựng quý I theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 125,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 13,5 nghìn tỷ đồng, tăng 1,4%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 102,7 nghìn tỷ đồng, giảm 1,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9,5 nghìn tỷ đồng, tăng 162,5%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 47,2 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 18,9 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 37,2 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 22,4 nghìn tỷ đồng.

b. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý I/2014 theo giá hiện hành ước tính đạt 214,8 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 28,4% GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước 78,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,5% tổng vốn và tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước 77,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,1% và tăng 6,9%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 58,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 27,4% và tăng 4,4%.

Tốc độ phát triển vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện

quý I các năm 2012, 2013 và 2014 so với cùng kỳ năm trước

Đơn vị tính: %

 

 

Quý I năm 2012

Quý I
năm 2013

Quý I năm 2014

Tổng số

107,3

104,7

103,8

Khu vực Nhà nước

116,4

100,0

100,4

Khu vực ngoài Nhà nước

102,1

108,2

106,9

Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

102,1

107,2

104,4

 

 

 

 

 

 

 

 Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước thực hiện quý I ước tính đạt 34,4 nghìn tỷ đồng, bằng 19% kế hoạch năm và giảm 2,3% so với cùng kỳ năm 2013, gồm có:

- Vốn trung ương quản lý đạt 6701 tỷ đồng, bằng 17% kế hoạch năm và giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải là 1247 tỷ đồng, bằng 27,5% và giảm 2,3%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 658 tỷ đồng, bằng 18,9% và giảm 1,3%; Bộ Xây dựng 330 tỷ đồng, bằng 16,2% và giảm 24,1%; Bộ Y tế 136 tỷ đồng, bằng 16,8% và giảm 9,1%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 129 tỷ đồng, bằng 17,4% và giảm 12%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 104 tỷ đồng, bằng 16,7% và giảm 6,1%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 85 tỷ đồng, bằng 18,7% và giảm 1,7%; Bộ Khoa học và Công nghệ 55 tỷ đồng, bằng 19,7% và giảm 7,8%; Bộ Công Thương 55 tỷ đồng, bằng 18,7% và giảm 2,5%; Bộ Thông tin và Truyền thông 41 tỷ đồng, bằng 19,6% và giảm 10,5%.

- Vốn địa phương quản lý đạt 27677 tỷ đồng, bằng 19,6% kế hoạch năm và giảm 2% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 19144 tỷ đồng, bằng 18,5% và giảm 2,9%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 6858 tỷ đồng, bằng 22,1% và tăng 0,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 1675 tỷ đồng, bằng 25,3% và giảm 2,6%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 3967 tỷ đồng, bằng 16,9% kế hoạch năm và tăng 5% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh 2049 tỷ đồng, bằng 12,1% và giảm 14,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu 1012 tỷ đồng, bằng 22,5% và tăng 15,8%; Vĩnh Phúc 910 tỷ đồng, bằng 25,6% và giảm 0,7%; Nghệ An 819 tỷ đồng, bằng 34,1% và tăng 17%; Thanh Hóa 756 tỷ đồng, bằng 25,1% và tăng 8,6%.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/3/2014 thu hút 252 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 2046,7 triệu USD, giảm 6% về số dự án và giảm 38,6% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Đồng thời có 82 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 1287,3 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 3334 triệu USD, giảm 49,6% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện quý I/2014 ước tính đạt 2850 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2013.

Trong quý I, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 2332 triệu USD, chiếm 69,9% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản đạt 288,3 triệu USD, chiếm 8,6%; các ngành còn lại đạt 713,7 triệu USD, chiếm 21,5%.

Cả nước có 29 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong quý I, trong đó thành phố Hồ Chí Minh có số vốn đăng ký lớn nhất với 687,7 triệu USD, chiếm 33,6% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Hải Dương 248,1 triệu USD, chiếm 12,1%; Bình Dương 223,5 triệu USD, chiếm 10,9%; Đồng Nai 110,6 triệu USD, chiếm 5,4%; Bắc Giang 108,1 triệu USD, chiếm 5,3%.

Trong số 28 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong 3 tháng đầu năm, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 534,2 triệu USD, chiếm 26,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) đạt 264,5 triệu USD, chiếm 12,9%; Quần đảo Virgin thuộc Anh đạt 238,7 triệu USD, chiếm 11,7%; Xin-ga-po đạt 230,7 triệu USD, chiếm 11,3%; Ca-na-đa đạt 226 triệu USD, chiếm 11%; Nhật Bản đạt 133,7 triệu USD, chiếm 6,5%...

2. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/03/2014 ước tính đạt 157,1 nghìn tỷ đồng, bằng 20,1% dự toán năm, trong đó thu nội địa 109,9 nghìn tỷ đồng, bằng 20,4%; thu từ dầu thô 20,5 nghìn tỷ đồng, bằng 24,1%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 26,1 nghìn tỷ đồng, bằng 16,9%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 34,8 nghìn tỷ đồng, bằng 18,9% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 25,6 nghìn tỷ đồng, bằng 22,9%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 24,2 nghìn tỷ đồng, bằng 22,6%; thuế thu nhập cá nhân 10,4 nghìn tỷ đồng, bằng 21,8%; thuế bảo vệ môi trường 2,3 nghìn tỷ đồng, bằng 18,5%; thu phí, lệ phí 2 nghìn tỷ đồng, bằng 19,6%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/3/2014 ước tính đạt 184,6 nghìn tỷ đồng, bằng 18,3% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 28,8 nghìn tỷ đồng, bằng 17,7% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 28 nghìn tỷ đồng, bằng 17,7%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ước tính đạt 132,1 nghìn tỷ đồng, bằng 18,8%; chi trả nợ và viện trợ 23,7 nghìn tỷ đồng, bằng 19,7%.

3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

a. Xuất khẩu hàng hoá

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Ba ước tính đạt 12 tỷ USD, tăng 25,8% so với tháng trước và tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 33,3 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá, tăng 13,2%), bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 10,9 tỷ USD, tăng 9,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 22,4 tỷ USD, tăng 16,3%. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 67,4% tổng kim ngạch xuất khẩu và đóng góp 10,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung, khu vực trong nước chiếm 32,6% và đóng góp 3,3 điểm phần trăm.

Một số mặt hàng xuất khẩu trong quý I đạt mức kim ngạch tăng cao là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,4 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,6 tỷ USD, tăng 24,8%; giày dép đạt 2,2 tỷ USD tăng 25,9%; thủy sản đạt 1,6 tỷ USD, tăng 35,3%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,4 tỷ USD, tăng 23,3%; túi xách, ví, va li, mũ, ô dù đạt 534 triệu USD, tăng 38,7%; hạt tiêu đạt 331 triệu USD, tăng 31,7%; hạt điều đạt 318 triệu USD, tăng 21,5%. Tuy nhiên, một số mặt hàng xuất khẩu giảm so với cùng kỳ là: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 2,2 tỷ USD, giảm 5,5%; dầu thô đạt 1,7 tỷ USD, giảm 8,3%; gạo đạt 626 triệu USD, giảm 8,9%; sắn và sản phẩm sắn đạt 367 triệu USD, giảm 14,8%; cao su đạt 306 triệu USD, giảm 39,2%; than đá đạt 217 triệu USD, giảm 25,4%.

Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước đạt 15 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 45% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, giảm so với tỷ trọng 46,2% của cùng kỳ năm 2013. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước đạt 12,5 tỷ USD, tăng 19% và chiếm 37,5%, tăng so với tỷ trọng 36% của cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng nông, lâm sản ước đạt 4,2 tỷ USD, tăng 5% và chiếm 12,6%, giảm so với tỷ trọng 13,7%. Hàng thủy sản ước đạt 1,6 tỷ USD, tăng 35,3% và chiếm 4,9%, tăng so với tỷ trọng 4,1% cùng kỳ năm 2013.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu trong quý I năm nay, Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với kim ngạch ước đạt 5,9 tỷ USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ 2013. Tiếp theo là thị trường EU đạt 5,9 tỷ USD, tăng 7,5%; ASEAN đạt 4,7 tỷ USD, tăng 6,4%; Trung Quốc 3,8 tỷ USD, tăng 30,2%; Nhật Bản 3,6 tỷ USD, tăng 17,8%; Hàn Quốc 1,5 tỷ USD, giảm 8,9%.

b. Nhập khẩu hàng hoá

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Ba ước tính đạt 12,3 tỷ USD, tăng 21,9% so với tháng trước và tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 32,3 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá, tăng 15,5%), bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 13,8 tỷ USD, chiếm 42,6% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu và tăng 9,7%, đóng góp 4,2 điểm phần trăm trong mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 18,5 tỷ USD, chiếm 57,4%, tăng 14,6% và đóng góp 8,2 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Kim ngạch nhập khẩu quý I năm nay tăng do đóng góp của một số mặt hàng thuộc nhóm hàng phục vụ gia công lắp ráp hàng xuất khẩu và nhóm hàng nguyên nhiên liệu dùng cho sản xuất như: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 4,9 tỷ USD, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 4,3 tỷ USD, tăng 4%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,1 tỷ USD, tăng 23,9%; xăng dầu đạt 2 tỷ USD, tăng 21,6%; vải đạt 1,8 tỷ USD, tăng 13,3%; chất dẻo đạt 1,4 tỷ USD, tăng 5,6%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 946 triệu USD, tăng 26,6%; kim loại thường đạt 769 triệu USD, tăng 14,3%; sản phẩm chất dẻo đạt 690 triệu USD, tăng 27,8%; sản phẩm hóa chất đạt 688 triệu USD, tăng 16,8%; ô tô đạt 628 triệu USD, tăng 31,1%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 180 triệu USD, tăng 32,2%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu trong quý I giảm so với cùng kỳ năm 2013 là: Sắt thép đạt 1,5 tỷ USD, giảm 3,6%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu 639 triệu USD, giảm 9,8%; phân bón đạt 245 triệu USD, giảm 24,6%; xe máy đạt 101 triệu USD, giảm 21,8%.

Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm cũng có sự thay đổi. Nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 30,2 tỷ USD, tăng 13% chiếm 93,5% tổng kim ngạch nhập khẩu (cùng kỳ năm trước chiếm 93%), trong đó máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng ước đạt 12,5 tỷ USD, tăng 13,6% và chiếm 38,7% so với tỷ trọng 38,2% cùng kỳ năm 2013. Nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu đạt 17,7 tỷ USD, tăng 12,6%, chiếm 54,8%, tương đương tỷ trọng cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng đạt 2,1 tỷ USD, tăng 5% và chiếm 6,5% kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (cùng kỳ năm 2013 chiếm 7,0%).

Về thị trường nhập khẩu trong quý I, Trung Quốc tiếp tục đứng đầu với kim ngạch đạt 8,3 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp đến là Hàn Quốc đạt 5,7 tỷ USD, tăng 21,5%; ASEAN đạt 5,1 tỷ USD, tăng 2,1%; Nhật Bản đạt 2,9 tỷ USD, tăng 12,1%; EU đạt 2,1 tỷ USD, tăng 0,8%; Hoa Kỳ đạt 1,5 tỷ USD, tăng 17,8%.

Hai tháng đầu năm xuất siêu 1,3 tỷ USD, tháng Ba nhập siêu 300 triệu USD nên tính chung 3 tháng đầu năm xuất siêu 1 tỷ USD, bằng 3% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Trong tổng xuất siêu 3 tháng, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 3,9 tỷ USD; khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 2,9 tỷ USD. Như vậy, xuất siêu vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với các mặt hàng gia công, lắp ráp luôn chiếm ưu thế như: điện thoại các loại và linh kiện, điện tử, máy tính và linh kiện, hàng dệt may… và dự báo đây vẫn là xu hướng của hoạt động xuất, nhập khẩu trong năm 2014.

4. Chỉ số giá

a. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2014 giảm 0,44% so với tháng trước. CPI tháng Ba giảm sâu một mặt do nhu cầu tiêu dùng sau Tết Nguyên Đán giảm và giá các mặt hàng nhanh trở về mặt bằng trước Tết. Mặt khác, do kinh tế trong nước gặp khó khăn nên người dân có xu hướng tập trung mua sắm những mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống, sinh hoạt hàng ngày.

Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm mạnh nhất với 0,96% (Lương thực giảm 0,13%; thực phẩm giảm 1,54%); nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,74%; nhóm giao thông và nhóm bưu chính viễn thông cùng giảm 0,03%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại tăng nhẹ, trong đó nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,24%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,1%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%; giáo dục tăng 0,03%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2014 tăng 0,8% so với tháng 12/2013, mức tăng thấp và giảm dần kể từ năm 2012[9][9] và tăng 4,39% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 4,83% so với bình quân cùng kỳ năm 2013, đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây[10][10]. Một số yếu tố chính tác động đến CPI quý I năm nay là: (1) Lượng nông sản trên thị trường dồi dào nên giá lương thực, thực phẩm chỉ tăng nhẹ trong những ngày cận Tết Nguyên đán, sau Tết trở về mặt bằng giá trước đó; (2) Các ngành chức năng và địa phương thực hiện tốt việc dự trữ hàng hóa, bình ổn giá thị trường, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong dịp Tết của dân cư nên không xảy ra hiện tượng tăng giá đột biến như một số năm trước đây; (3) Sản xuất còn gặp khó khăn và sức mua của thị trường thấp nên một số loại sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm.

b. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 3/2014 tăng 3,31% so với tháng trước; tăng 3,33% so với tháng 12/2013; giảm 17,97% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2014 tăng 0,02% so với tháng trước; giảm 0,07% so với tháng 12/2013; tăng 0,66% so với cùng kỳ năm 2013.

c. Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I năm 2014 tăng 2,42% so với quý trước và tăng 5,14% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông nghiệp tăng 2,66% và tăng 3,96%; hàng lâm nghiệp tăng 1,32% và tăng 9,8%; hàng thủy sản tăng 1,77% và tăng 8,57%. Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp quý I năm 2014 tăng 0,76% so với quý trước và tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 1,67% và tăng 16,72%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,24% và tăng 0,89%; điện và phân phối điện tăng 2,71% và tăng 13,77%; nước sạch, nước thải tăng 0,17% và tăng 4,28%.

Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất quý I năm nay tăng 0,94% so với quý trước và tăng 2,84% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá một số ngành là: Khai khoáng tăng 2,8% và tăng 6,87%; điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,91% và tăng 10,12%; thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 1,67% và tăng 4,92%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,13% và tăng 3,02%.

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý I tăng 1,36% so với quý trước và tăng 2,56% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá cước vận tải hành khách tăng 1,97% và tăng 3,11%; giá cước vận tải hàng hóa tăng 0,74% và tăng 1,87%; giá cước dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải tăng 1,99% và tăng 3,72%. Chỉ số giá cước vận tải các ngành đường như sau: Giá cước ngành đường sắt quý I năm 2014 tăng 3,8% so với quý trước và tăng 5,24% so với cùng kỳ năm trước; giá cước vận tải đường bộ và xe buýt tăng 1,98% và tăng 3,75%; đường thủy tăng 1,03% và tăng 1,74%; đường hàng không không đổi; dịch vụ kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 1,99% và tăng 3,72%.

d. Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá quý I năm nay tăng 0,54% so với quý trước và tăng 0,78% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của một số mặt hàng tăng/giảm tương ứng như sau: Rau quả tăng 3,95% và tăng 14,21%; sản phẩm từ hóa chất tăng 3,54% và giảm 2,67%; gạo tăng 3,48% và giảm 3,13%; thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 3,41% và giảm 4,83%; hạt tiêu tăng 3,21% và tăng 2,82%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,21% và tăng 1,61%. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá quý I giảm 0,15% so với quý trước và giảm 2,68% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của một số mặt hàng tăng/giảm tương ứng như sau: Nguyên phụ liệu dệt may da giày giảm 6,07% và giảm 9,35%; xơ, sợi dệt giảm 1,91% và giảm 1,46%; lúa mỳ giảm 1,79% và giảm 9,98%; thức ăn gia súc nguyên liệu giảm 0,97% và giảm 4,93%; nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 0,69% và tăng 0,35%; hóa chất giảm 0,64% và giảm 7,29%. Nếu tính theo tiền đồng Việt Nam, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý I năm nay tăng 0,54% so với quý trước và tăng 1,79% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 0,15% so với quý trước và giảm 1,71% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 0,03% và giảm 3,17%.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên quý I/2014 ước tính 53,8 triệu người, tăng 0,8 triệu người so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 0,5 triệu người so với năm 2013, trong đó lao động nam chiếm 51,6%; lao động nữ chiếm 48,4%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý I năm nay ước tính đạt 47,52 triệu người, tăng 0,25 triệu người so với cùng kỳ năm trước.

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quý I/2014 ước tính là 52,8 triệu người, tăng 0,6 triệu người so với năm 2013 và tăng 0,9 triệu người so với quý I/2013. Về cơ cấu, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 47,1%, tăng 0,3 điểm phần trăm so với năm 2013; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,8%, giảm 0,4 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 32,1%, tăng 0,1 điểm phần trăm.

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo quý I/2014 ước tính đạt 18,3%, cao hơn mức 17,9% của năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi quý I năm nay là 2,18%, trong đó khu vực thành thị là 3,75%. Tỷ lệ thất nghiệp chung và tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị quý I năm nay thấp hơn cùng kỳ năm trước[11][11]. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi khu vực nông thôn quý I là 3,44%, tương đương mức cùng kỳ năm trước.

2. Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội

Trong tháng 3/2014, cả nước có 41,7 nghìn hộ thiếu đói, giảm 9% so với tháng 3/2013, tương ứng với 182 nghìn nhân khẩu thiếu đói, giảm 6,2%. Tính chung ba tháng đầu năm, cả nước có 166,6 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 694 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 5,7%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 11,3 nghìn tấn lương thực và 10 tỷ đồng, riêng tháng Ba hỗ trợ khoảng 2,7 nghìn tấn lương thực và 900 triệu đồng.

Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các địa phương quan tâm chỉ đạo. Trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014, chính quyền và cấp ủy các tỉnh, thành phố cùng các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp đã thăm hỏi, tặng quà và chúc Tết các gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Theo báo cáo sơ bộ, tổng kinh phí dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong ba tháng đầu năm là 2725 tỷ đồng, bao gồm: 1649 tỷ đồng quà thăm hỏi và hỗ trợ các đối tượng chính sách; 727 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 349 tỷ đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác.

3. Giáo dục

Theo báo cáo sơ bộ từ các địa phương, tại thời điểm đầu năm học 2013-2014, cả nước có 13867 trường mẫu giáo, tăng 319 trường so với năm học trước; 15372 trường tiểu học, tăng 11 trường; 10460 trường trung học cơ sở, tăng 170 trường và 2403 trường trung học phổ thông, tăng 42 trường. Trong năm học này, cả nước có 198,2 nghìn giáo viên mẫu giáo, tăng 5,3% so với năm học 2012-2013. Số giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là 857,8 nghìn người, tăng 1,2% so với năm học trước, bao gồm: 382,2 nghìn giáo viên tiểu học, tăng 0,2%; 323 nghìn giáo viên trung học cơ sở, tăng 2,5% và 152,6 nghìn giáo viên trung học phổ thông, tăng 1,1%. Cũng trong năm học này, cả nước có 3,6 triệu trẻ em đi học mẫu giáo, xấp xỉ số học sinh năm học trước; 14,9 triệu học sinh phổ thông, tăng 1%, bao gồm: 7,4 triệu học sinh tiểu học, tăng 2,7%; 5 triệu học sinh trung học cơ sở, tăng 2,7% và 2,5 triệu học sinh trung học phổ thông, giảm 6,5%.

4. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

Trong ba tháng đầu năm, cả nước có 5,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 80 trường hợp mắc bệnh viêm não virút; 35 trường hợp mắc thương hàn; 6 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu (1 trường hợp tử vong); 9,1 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng và 2 trường hợp mắc, tử vong do cúm A(H5N1).

Trong tháng đã phát hiện thêm 385 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV hiện còn sống của cả nước tính đến giữa tháng Ba năm 2014 là 216,9 nghìn người, trong đó 67,5 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS cả nước tính đến thời điểm trên là 69,8 nghìn trường hợp.

Mặc dù từ đầu năm, các ngành chức năng và các địa phương tích cực triển khai công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng tình trạng vi phạm quy định vệ sinh an toàn thực phẩm và ngộ độc thực phẩm vẫn xảy ra tại một số địa phương. Tính chung ba tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 17 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 288 người bị ngộ độc, trong đó 5 trường hợp tử vong.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong ba tháng đầu năm, nhiều hoạt động văn hóa chào mừng các ngày lễ lớn và mừng xuân Giáp Ngọ được tổ chức tại nhiều địa phương trên cả nước với nội dung phong phú, thu hút sự quan tâm, hưởng ứng của đông đảo quần chúng. Đáng chú ý là các sự kiện văn hóa lớn như “Tuần Văn hóa Du lịch Điện Biên 2014” chào mừng kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ; Liên hoan ảnh nghệ thuật khu vực đồng bằng sông Hồng lần thứ 17 năm 2014 với chủ đề “Quê hương - con người khu vực đồng bằng sông Hồng”; Ngày hội “Sắc Xuân trên mọi miền Tổ quốc” tại Làng Văn hóa-Du lịch các dân tộc Việt Nam; Lễ vinh danh nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, v.v. Cùng với việc tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, công tác thanh tra, kiểm tra tại các địa phương cũng được tăng cường. Trong quý I, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tiến hành 30 đợt thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và tổ chức lễ hội.

Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng ba tháng đầu năm diễn ra sôi nổi tại nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước, đặc biệt là các giải thể thao dân tộc, trò chơi dân gian cổ truyền như Hội Vật dân tộc tại Đồng Mô, Sơn Tây, Hà Nội và giải Lân Sư Rồng tại Cần Thơ. Ngành Thể dục Thể thao cũng đã cử đoàn võ thuật Việt Nam tham gia Đại hội Võ thuật Bercy tại Pháp. Trong thể thao thành tích cao, ngành Thể dục Thể thao tổ chức thành công các giải quốc gia như: Giải Cờ tướng đấu thủ mạnh toàn quốc tại Bình Dương; Giải Quần vợt Davis Cup tại Lâm Đồng; giải Cờ tướng hạng nhất toàn quốc tại Bà Rịa- Vũng Tàu; giải vô địch Taekwondo học sinh toàn quốc khu vực phía Bắc tại Thanh Hóa. Ngành cũng đã cử vận động viên tham dự vòng chung kết Super Seri Cầu mây tại Malaysia; chuẩn bị lực lượng tham gia các Đại hội thể thao quốc tế như: Đại hội thể thao Châu Á lần thứ 17 (ASIAD 17) năm 2014 tại Hàn Quốc, Olympic trẻ lần thứ 2 tại Trung Quốc; Đại hội thể thao Bãi biển Châu Á lần thứ 4 tại Thái Lan; Vòng loại Olympic 2016. Tại các giải thể thao quốc tế được tổ chức trong kỳ, Việt Nam giành 01 huy chương đồng vô địch cờ vua trẻ U8 - U18 thế giới tại Al Ain – UAE; đoàn thể thao khuyết tật Việt Nam tham dự Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ 7 tại Myanmar đã giành 48 huy chương vàng; 65 huy chương bạc; 72 huy chương đồng, xếp vị trí thứ 04 trong tổng số 11 quốc gia tham dự.

6. Tai nạn giao thông

Trong tháng Ba (từ 16/02/2014 đến 15/03/2014), trên địa bàn cả nước đã xảy 690 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 609 người chết và 436 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 6,7%, số người chết giảm 6,7%, số người bị thương giảm 14,5%. Ngoài ra, trong tháng đã xảy ra 1060 vụ va chạm giao thông, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm trước, làm 1258 người bị thương nhẹ, giảm 15,5%.

Tính chung ba tháng đầu năm nay, cả nước đã xảy ra 2739 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 2427 người chết và 1762 người bị thương. Số vụ va chạm giao thông trong ba tháng là 3843 vụ, làm 4700 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm 2013, số vụ tai nạn giao thông giảm 2,9%, số vụ va chạm giao thông giảm 20%, số người chết giảm 5,9%, số người bị thương giảm 2,7% và số người bị thương nhẹ giảm 21,9%. Bình quân 01 ngày trong ba tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước xảy ra 30 vụ tai nạn giao thông và 43 vụ va chạm giao thông, làm 27 người chết, 20 người bị thương và 52 người bị thương nhẹ.

7. Thiệt hại do thiên tai

Thiên tai xảy ra trong ba tháng đầu năm đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư của một số địa phương. Theo báo cáo sơ bộ, thiên tai làm 4 người mất tích; gần 840 ha hoa màu bị mất trắng; khoảng 180 ha hoa màu và hơn 1,6 nghìn ha cây công nghiệp (chủ yếu là cây cà phê và cây thảo quả) bị hư hỏng; khoảng 2 nghìn gia súc các loại bị chết do rét. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong tháng ước tính khoảng 73 tỷ đồng, trong đó Lào Cai thiệt hại 36 tỷ đồng; Sơn La 35 tỷ đồng.

8. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ

Trong 3 tháng đầu năm, cơ quan chức năng đã phát hiện 1346 vụ vi phạm quy định về vệ sinh môi trường tại 39 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, trong đó 709 vụ đã bị xử lý với tổng số tiền phạt trên 19 tỷ đồng. Riêng tháng Ba đã phát hiện 770 vụ vi phạm, trong đó 320 vụ bị xử lý với tổng số tiền phạt là 15 tỷ đồng. Tình hình cháy, nổ tiếp tục diễn biến phức tạp. Trong tháng Ba, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 229 vụ cháy, nổ, làm 7 người chết; 10 người bị thương, ước tính thiệt hại trên 54 tỷ đồng. Tính chung 3 tháng đầu năm, cả nước đã xảy ra 768 vụ cháy, nổ, làm 37 người chết; 77 người bị thương, ước tính thiệt hại trên 197 tỷ đồng.

Khái quát lại, kinh tế-xã hội nước ta 3 tháng đầu năm 2014 đạt được một số kết quả nhất định: Tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm trước và ở mức hợp lý. Kinh tế vĩ mô cải thiện hơn, lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng khá, sản phẩm tồn kho có xu hướng giảm dần. Kim ngạch hàng hóa xuất, nhập khẩu tăng cao. Công tác an sinh xã hội, bảo đảm đời sống dân cư tiếp tục được quan tâm. Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh trong nước tiếp tục đối mặt với những khó khăn chưa được xử lý tận gốc, cùng với những thách thức mới trong quá trình hội nhập toàn cầu. Nợ xấu vẫn còn là gánh nặng tại các ngân hàng. Lạm phát tuy đã được kiểm soát nhưng còn tiềm ẩn nguy cơ tăng cao nếu thiếu tính đồng bộ trong thực hiện các giải pháp. Quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước tiến triển chậm và kém hiệu quả. Nhu cầu thị trường trong nước chưa có nhiều cải thiện. Trong thời gian tới, các cấp, các ngành và địa phương cần triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, tập trung vào một số vấn đề trọng tâm sau đây:

Một là, bảo đảm phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô. Hoàn thiện hệ thống ngân hàng theo hướng hoạt động lành mạnh, hiệu quả; tăng cường tính minh bạch, góp phần giải quyết nợ xấu và tăng khả năng thanh khoản. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh.

Hai là, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch tỷ lệ cổ phần hóa. Sau khi cổ phần hóa, các doanh nghiệp cần phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quản trị doanh nghiệp và thị phần sản phẩm tiêu thụ; đồng thời độc lập, tự tin lựa chọn ngành nghề kinh doanh để đầu tư phát triển sản xuất mang tính bền vững cao theo cơ chế thị trường bằng nguồn vốn tự có, thay vì nguồn vốn nhà nước trong môi trường pháp lý minh bạch với các cơ chế, chính sách tốt. Bên cạnh đó, tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của khu vực này.

Ba là, các doanh nghiệp cần phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ; chủ động chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để đón nhận cơ hội về việc làm và thu nhập khi một loạt hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam và các tổ chức, đối tác quốc tế.

Bốn là, tạo dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ngoài Nhà nước phát triển theo hướng hiện đại, mở rộng quy mô thâm nhập thị trường thế giới. Phát triển sản xuất nông nghiệp sạch theo hướng tạo ra nhiều giá trị tăng thêm với chuỗi sản phẩm chất lượng cao, phục vụ thị trường trong nước với trên 90 triệu dân. Phát triển mạnh thị trường bán lẻ trong nước theo hướng ổn định và bền vững. Tập trung nghiên cứu xu hướng tiêu dùng cả trong và ngoài nước để xác định đúng hướng cho sự phát triển ngành hàng bán lẻ phù hợp với tình hình kinh tế thế giới và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Năm là, tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, gia đình thuộc diện chính sách. Tạo môi trường pháp lý, hành chính, xã hội cho các đối tượng dễ bị tổn thương tiếp cận được với các dịch vụ xã hội cơ bản và hoà nhập cộng đồng. Tổ chức có hiệu quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, tạo điều kiện cho họ tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật để vận dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần tạo việc làm, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống. Vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của từng địa phương để thu hút các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế của địa phương. Tiếp tục rà soát, bổ sung cơ chế chính sách nhằm giảm nghèo bền vững, chống tái nghèo.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ



[12][1] Mức tăng GDP quý I so với cùng kỳ năm trước của một số năm như sau: Năm 2012: 4,75%; năm 2013: 4,76%.

[13][2] Mức tăng quý I so với cùng kỳ năm trước của ngành CN chế biến chế tạo một số năm như sau: Năm 2012: 5,5%; năm 2013: 4,6%.

[14][3] Mức tăng quý I so với cùng kỳ năm trước của các năm như sau: Năm 2012: 4,44%; năm 2013: 4,25%.

[15][4] Nếu không kể xuất nhập khẩu dịch vụ, độ mở nền kinh tế quý I/2010 là 139,4%, tăng lên 177,4% trong quý I/2014.

[16][5] Cao Bằng, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình, Nghệ An, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.

[17][6] Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/3 so với cùng kỳ năm trước của một số năm như sau: Năm 2011: 19,8%; năm 2012: 34,9%; năm 2013: 16,5%.

[18][7] Mức tăng quý I so với cùng kỳ năm trước của các năm như sau: Năm 2011: 7,5%; năm 2012: 5,0%; năm 2013: 4,5%.

[19][8] Quý I năm 2011 tăng 11,4%, quý I năm 2012 tăng 27,5%, quý I năm 2013 giảm 6,2%.

[20][9] CPI tháng 3 so với tháng 12 của các năm như sau: Năm 2012: 2,55%; năm 2013: 2,39% .

[21][10] CPI quý I so với cùng kỳ của các năm như sau: Năm 2005: 9,07%; năm 2006: 8,31%; năm 2007: 6,58%; năm 2008: 16,37%; năm 2009: 14,47%; năm 2010: 8,51%; năm 2011: 12,79%; năm 2012: 15,95%; năm 2013: 6,91%.

[22][11] Các tỷ lệ tương ứng của quý I/2013 là: 2,27% và 3,80%.

 

Tổng sản phẩm trong nước quý I năm 2014

 

 

Theo giá thực tế

 

Theo giá so sánh 2010

 

 

Tổng số

Cơ cấu

 

Tổng số

Tốc độ phát triển

 

 

(Tỷ đồng)

(%)

 

(Tỷ đồng)

so với quý I

 

 

 

 

 

 

năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

756566

100,00

 

503683

104,96

 

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

97476

12,88

 

66844

102,37

 

 

Nông nghiệp

70759

9,35

 

50421

101,91

 

 

Lâm nghiệp

5004

0,66

 

3394

104,64

 

 

Thủy sản

21713

2,87

 

13029

103,58

 

Công nghiệp và xây dựng

305027

40,32

 

200860

104,69

 

 

Công nghiệp

270160

35,71

 

176026

104,88

 

 

Khai khoáng

91233

12,06

 

41670

97,10

 

 

Công nghiệp chế biến, chế tạo

143528

18,97

 

110295

107,30

 

 

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

31038

4,10

 

20873

109,20

 

 

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

4361

0,58

 

3188

105,70

 

 

Xây dựng

34867

4,61

 

24834

103,40

 

Dịch vụ

354063

46,80

 

235979

105,95

 

 

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác

114041

15,07

 

77791

105,61

 

 

Vận tải, kho bãi

24359

3,22

 

16672

105,63

 

 

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

34204

4,52

 

23298

107,58

 

 

Thông tin và truyền thông

6048

0,80

 

6550

109,20

 

 

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

29663

3,92

 

20235

105,91

 

 

Hoạt động kinh doanh bất động sản

50223

6,64

 

33586

102,43

 

 

Hoạt động kinh doanh bất động sản

18156

2,40

 

12123

101,76

 

 

Khấu hao nhà ở dân cư

32068

4,24

 

21464

102,81

 

 

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

8903

1,18

 

6073

107,16

 

 

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

3802

0,50

 

2593

107,48

 

 

Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị-
xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc

21111

2,79

 

14401

107,48

 

 

Giáo dục và đào tạo

27916

3,69

 

14307

107,82

 

 

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

13977

1,85

 

6434

107,80

 

 

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

4853

0,64

 

3831

109,12

 

 

Hoạt động dịch vụ khác

13521

1,79

 

9224

107,44

 

 

Hoạt động làm thuê các công việc trong các
hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình

1442

0,19

 

983

106,62

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo giá so sánh 2010

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

 

 

Thực hiện

Ước tính

Quý I/2014 so với

 

 

 

quý I/2013

quý I/2014

quý I/2013 (%)

 

 

 

 

 

 

Tổng số

161049,9

164967,2

102,4

 

Nông nghiệp

124214,6

126705,9

102,0

 

 

Trồng trọt

84708,1

86778,3

102,4

 

 

Chăn nuôi

37173,5

37554,0

101,0

 

 

Dịch vụ

2333,0

2373,6

101,7

 

Lâm nghiệp

5398,9

5658,0

104,8

 

Thuỷ sản

31436,4

32603,3

103,7

 

 

Nuôi trồng

14881,6

15350,7

103,2

 

 

Khai thác

16554,8

17252,6

104,2

 

 

 

 

 

 

 

Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 3 năm 2014

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: Nghìn ha

 

 

Thực hiện cùng
kỳ năm trước

Thực hiện
kỳ này

Thực hiện kỳ này
so với cùng kỳ
năm trước (%)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Gieo cấy lúa đông xuân

3092,2

3062,3

99,0

 

Miền Bắc

1111,6

1112,7

100,1

 

Miền Nam

1980,6

1949,7

98,4

Thu hoạch lúa đông xuân ở miền Nam

1123,3

725,3

64,6

 

Trong đó: Đồng bằng sông Cửu Long

1090,7

702,0

64,4

Gieo trồng các loại cây khác

 

 

 

 

Ngô

340,5

350,0

102,8

 

Khoai lang

79,9

78,9

98,7

 

Lạc

136,2

126,6

93,0

 

Đậu tương

54,4

51,3

94,3

 

Rau, đậu

449,1

486,4

108,3

 

 

 

 

 

 

Sản lượng thuỷ sản quý I năm 2014

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thực hiện (Nghìn tấn)

Quý I năm
2014 so với cùng
kỳ năm 2013 (%)

 

 

 

Quý I
năm 2013

Quý I
năm 2014

 

 

 

 

 

 

Tổng số

1151,1

1185,2

103,0

 

 

857,5

870,8

101,6

 

 

Tôm

108,8

118,2

108,6

 

 

Thuỷ sản khác

184,8

196,2

106,2

 

Nuôi trồng

500,0

497,9

99,6

 

 

361,2

346,8

96,0

 

 

Tôm

79,5

87,5

110,1

 

 

Thuỷ sản khác

59,3

63,6

107,3

 

Khai thác

651,1

687,3

105,6

 

 

496,3

524,0

105,6

 

 

Tôm

29,3

30,7

104,8

 

 

Thuỷ sản khác

125,5

132,6

105,6

 

 

 

 

 

 

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị tính:%

 

2 tháng năm

Tháng 3 năm

Tháng 3 năm

Qúy I năm

2014 so với

2014 so với

2014 so với

2014 so với

cùng kỳ

tháng 2

cùng kỳ

cùng kỳ

năm 2013

năm 2014

năm 2013

năm 2013

 

 

 

 

 

Toàn ngành công nghiệp

105,4

116,9

104,7

105,2

Khai khoáng

97,5

111,7

96,2

97,1

Khai thác than cứng và than non

92,7

120,3

88,4

91,1

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên

98,4

109,5

98,5

98,4

Khai khoáng khác

106,3

112,9

99,1

103,7

Công nghiệp chế biến, chế tạo

107,5

118,3

106,7

107,3

Sản xuất chế biến thực phẩm

103,4

118,8

105,0

103,9

Sản xuất đồ uống

106,9

102,8

114,8

109,3

Sản xuất thuốc lá

96,5

143,5

103,3

99,1

Dệt

121,1

118,0

118,6

120,2

Sản xuất trang phục

115,3

114,3

111,6

114,0

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

119,3

114,8

119,4

119,4

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

112,7

107,2

101,5

108,7

Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất

104,4

113,7

101,7

103,4

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

106,1

116,2

86,6

98,3

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

106,4

112,8

92,3

101,1

Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

105,0

134,7

98,5

102,5

Sản xuất kim loại

94,0

141,2

100,2

97,6

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết bị)

110,6

116,9

108,5

109,8

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang học

118,3

101,1

102,1

112,6

Sản xuất thiết bị điện

97,3

126,2

104,2

99,8

Sản xuất xe có động cơ

116,1

129,1

106,4

112,3

Sản xuất phương tiện vận tải khác

102,1

120,4

107,8

104,1

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

105,4

119,8

96,0

102,2

Sản xuất và phân phối điện

108,5

121,4

110,3

109,2

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

105,0

102,6

107,0

105,7

Khai thác, xử lý và cung cấp nước

107,2

102,2

107,5

107,3

Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu

100,8

103,5

105,8

102,4

 

 

 

 

 

 

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị

Thực hiện

Ước tính

Cộng dồn

Tháng 3 năm

Quí I năm

 

tính

2 tháng

tháng 3

3 tháng

2014 so với

2014 so

 

 

năm 2014

năm

năm

tháng 3 năm

với cùng kỳ

 

 

 

2014

2014

2013 (%)

năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

 

Than đá (than sạch)

Nghìn tấn

6203,8

3677,8

9881,6

88,4

91,0

Dầu mỏ thô khai thác

Nghìn tấn

2518,7

1312,6

3831,3

99,5

98,9

Khí đốt thiên nhiên dạng khí

Triệu m3

1654,2

867,0

2521,2

94,6

96,8

Khí hoá lỏng (LPG)

Nghìn tấn

124,9

62,4

187,3

104,0

106,6

Thuỷ hải sản chế biến

"

277,3

156,9

434,2

113,3

113,5

Sữa tươi

Triệu lít

130,3

73,1

203,4

114,9

101,1

Sữa bột

Nghìn tấn

14,0

7,5

21,5

108,8

111,8

Đường kính

"

544,0

314,0

858,0

99,0

108,4

Bột ngọt

"

37,8

19,6

57,4

94,3

96,8

Thức ăn cho gia súc

"

1513,3

792,8

2306,1

108,0

103,1

Thức ăn cho thủy sản

"

364,4

200,0

564,4

95,0

93,9

Bia

Triệu lít

436,8

209,7

646,5

109,9

106,4

Thuốc lá điếu

Triệu bao

766,1

505,2

1271,3

103,3

99,1

Vải dệt từ sợi tự nhiên

Triệu m2

44,5

26,5

71,0

119,8

117,8

Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo

"

98,6

54,6

153,2

89,9

97,0

Quần áo mặc thường

Triệu cái

457,2

233,8

691,0

107,7

113,8

Giày, dép, ủng bằng da giả cho người lớn

Triệu đôi

37,9

23,4

61,3

163,3

132,8

Phân Ure

Nghìn tấn

376,5

202,8

579,3

124,4

110,9

Phân hỗn hợp N.P.K

"

322,6

185,7

508,3

99,0

94,9

Sơn hoá học

"

69,6

36,1

105,7

92,1

101,4

Dầu gội đầu, dầu xả

"

9,1

5,0

14,1

107,0

96,4

Xi măng

Triệu tấn

7,8

4,9

12,7

95,0

100,7

Sắt, thép thô

Nghìn tấn

295,8

219,9

515,7

78,4

77,5

Thép cán

"

471,0

276,0

747,0

119,0

119,0

Thép thanh, thép góc

"

431,5

311,6

743,1

95,8

95,6

Điện thoại di động

Triệu cái

13,1

7,9

21,0

96,0

89,1

Tivi

Nghìn cái

431,1

207,2

638,3

102,9

117,6

Ô tô

Nghìn chiếc

14,3

8,7

23,0

116,3

116,3

Xe chở khách

"

9,8

5,7

15,5

128,2

121,3

Xe tải

"

4,7

2,9

7,6

98,4

107,4

Xe máy

"

583,5

346,9

930,4

102,1

92,7

Điện sản xuất

Tỷ kwh

19,0

11,5

30,5

110,9

109,2

Nước máy thương phẩm

Triệu m3

318,7

164,2

482,9

107,7

107,5

 

 

 

 

 

 

 

 

Chỉ số tiêu thụ và tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

 

 

 

 

 

Đơn vị tính:%

 

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

 

tiêu thụ

tiêu thụ

tiêu thụ

tồn kho

tồn kho

 

tháng 02

tháng 02

2 tháng

thời điểm

thời điểm

 

năm 2014

năm 2014

năm 2014

1/3/2014

1/3/2014

 

so với

so với

so với

so với cùng

so với cùng

 

tháng

cùng kỳ

cùng kỳ

thời điểm

thời điểm

 

01/2014

năm 2013

năm 2013

tháng trước

năm 2013

 

 

 

 

 

 

Toàn ngành chế biến, chế tạo

99,1

106,3

104,3

104,1

113,4

Sản xuất chế biến thực phẩm

86,4

118,7

108,0

111,1

114,2

Sản xuất đồ uống

77,5

107,1

105,9

127,5

103,0

Sản xuất sản phẩm thuốc lá

70,9

106,3

107,6

90,8

95,5

Dệt

109,9

124,3

104,8

94,5

102,9

Sản xuất trang phục

77,9

121,3

113,5

102,1

109,6

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

74,0

122,2

119,5

91,7

153,6

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

85,3

121,3

108,5

103,2

132,2

Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất

80,7

107,6

109,0

100,5

154,2

Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu

89,8

116,2

107,4

96,9

161,4

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

86,4

125,7

107,6

102,3

111,2

SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

80,6

124,8

104,8

102,7

103,3

Sản xuất kim loại

100,7

112,8

91,0

100,5

226,8

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn

 

 

 

 

 

(trừ máy móc, thiết bị)

100,0

129,1

110,5

103,2

159,4

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính

 

 

 

 

 


và sản phẩm quang học

91,3

99,0

85,3

225,6

123,0

Sản xuất thiết bị điện

87,1

148,0

129,8

101,2

105,1

Sản xuất xe có động cơ

72,9

130,9

116,6

110,6

71,3

Sản xuất phương tiện vận tải khác

70,8

88,6

91,4

152,4

162,7

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

62,3

116,0

104,8

91,8

117,8

 

 

 

 

 

 

 

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành

Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng

 

 

Kế hoạch

Thực hiện

Ước tính

Quý I năm

 

 

năm 2014

quý I

quý I

2014 so với

 

 

 

năm 2013

năm 2014

cùng kỳ năm

 

 

 

 

 

2013 (%)

 

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

1145,0

207,0

214,8

103,8

 

Khu vực Nhà nước

460,0

78,1

78,4

100,4

 

Vốn đầu tư thuộc ngân sách NN

185,0

35,2

34,4

97,7

 

Vốn trái phiếu Chính phủ

60,0

10,6

9,0

85,2

 

Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch NN

60,0

8,2

10,5

128,0

 

Vốn vay từ các nguồn khác

70,0

8,8

11,0

124,7

 

Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước

60,0

10,6

11,2

105,7

 

Vốn huy động khác

25,0

4,7

2,3

48,9

 

Khu vực ngoài Nhà nước

430,0

72,5

77,5

106,9

 

Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

255,0

56,4

58,9

104,4

 

 

 

 

 

 

 

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

 

Thực hiện

Ước tính

Cộng dồn

Quý I năm

Quý I năm

 

 

tháng 02

tháng 3

quý I

2014 so với

2014 so với

 

 

năm 2014

năm 2014

năm 2014

kế hoạch

cùng kỳ năm

 

 

 

 

 

năm 2014 (%)

2013 (%)

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

9648

13435

34378

19,0

97,7

 

Trung ương

1936

2750

6701

17,0

96,4

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Bộ Giao thông Vận tải

351

596

1247

27,5

97,7

 

Bộ NN và PTNT

172

221

658

18,9

98,7

 

Bộ Xây dựng

70

95

330

16,2

75,9

 

Bộ Y tế

30

40

136

16,8

90,9

 

Bộ Tài nguyên và Môi trường

36

43

129

17,4

88,0

 

Bộ Giáo dục và Đào tạo

30

36

104

16,7

93,9

 

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

25

36

85

18,7

98,3

 

Bộ Khoa học và Công nghệ

15

18

55

19,7

92,2

 

Bộ Công Thương

17

21

55

18,7

97,5

 

Bộ Thông tin và Truyền thông

10

16

41

19,6

89,5

 

Địa phương

7713

10685

27677

19,6

98,0

 

Vốn ngân sách NN cấp tỉnh

5071

7406

19144

18,5

97,1

 

Vốn ngân sách NN cấp huyện

2160

2684

6858

22,1

100,7

 

Vốn ngân sách NN cấp xã

481

594

1675

25,3

97,4

 

Phân theo một số tỉnh, thành phố

 

 

 

 

 

 

Hà Nội

971

1491

3967

16,9

105,0

 

TP. Hồ Chí Minh

394

1138

2049

12,1

85,2

 

Bà Rịa - Vũng Tàu

223

269

1012

22,5

115,8

 

Vĩnh Phúc

267

330

910

25,6

99,3

 

Nghệ An

246

276

819

34,1

117,0

 

Thanh Hóa

203

290

756

25,1

108,6

 

Kiên Giang

231

232

684

36,1

89,5

 

Đà Nẵng

103

218

588

16,2

52,8

 

Quảng Ninh

149

296

584

24,0

92,6

 

Bình Dương

158

233

545

12,2

104,7

 

Đồng Nai

163

182

530

16,2

98,1

 

Quảng Nam

173

208

480

20,1

172,2

 

Cà Mau

172

131

463

33,5

179,7

 

Hà Tĩnh

140

158

459

18,8

103,1

 

Cần Thơ

134

220

456

20,3

99,1

 

Thái Bình

138

157

443

29,0

123,3

 

Phú Thọ

141

148

439

30,6

102,9

 

Bạc Liêu

101

231

416

32,7

120,8

 

Tây Ninh

132

163

405

24,5

126,9

 

Hải Phòng

99

130

402

19,6

119,7

 

Đồng Tháp

119

131

380

25,1

97,7

 

Khánh Hòa

114

161

369

16,7

97,2

 

 

 

 

 

 

 

 

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 20/3/2014

 

 

 

 

 

 

Số dự án

Số vốn đăng ký

 

 

(Dự án)

(Triệu USD)

 

 

 

 

TỔNG SỐ

252

2046,7

Phân theo một số địa phương

 

 

 

TP. Hồ Chí Minh

71

687,7

 

Hải Dương

8

248,1

 

Bình Dương

34

223,5

 

Đồng Nai

15

110,6

 

Bắc Giang

3

108,1

 

Thái Nguyên

14

103,4

 

Bắc Ninh

31

86,7

 

Bà Rịa-Vũng Tàu

4

76,3

 

Nam Định

2

76,0

 

Hải Phòng

8

74,9

 

Vĩnh Phúc

4

61,7

 

Bình Phước

1

50,0

 

Bình Thuận

2

43,8

 

Hà Nội

32

14,1

 

Thái Bình

2

13,7

 

Hưng Yên

1

12,0

 

 

 

 

Phân theo một số nước và vùng lãnh thổ

 

 

 

Hàn Quốc

76

534,2

 

Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ)

21

264,5

 

Quần đảo Vigin thuộc Anh

6

238,7

 

Xin-ga-po

15

230,7

 

Ca-na-đa

2

226,0

 

Nhật Bản

52

133,7

 

CHND Trung Hoa

16

102,0

 

Xa-moa

4

74,0

 

Đài Loan

12

51,0

 

Ma-lai-xi-a

3

38,7

 

Hà Lan

4

20,6

 

Pháp

2

20,2

 

I-ta-lia

1

18,0

 

Bỉ

1

17,0

 

Lúc-xăm-bua

1

12,0

 

Ôx-trây-li-a

6

10,5

 

 

 

 

 

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

 

 

 

 

 

 

 

 

Ước tính
tháng 03 năm 2014
(Tỷ đồng)

Ước tính quý I
năm 2014

Quý I năm
2014 so với
cùng kỳ
năm 2013 (%)

 

 

Tổng mức
(Tỷ đồng)

Cơ cấu
(%)

 

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

233079,6

701401,6

100,0

110,2

Phân theo loại hình kinh tế

 

 

 

 

 

Nhà nước

23239,9

67981,7

9,7

106,9

 

Tập thể

2557,8

7589,3

1,1

103,5

 

Tư nhân

85101,9

254495,7

36,3

114,0

 

Cá thể

113738,4

345841,4

49,3

107,4

 

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

8441,6

25493,5

3,6

125,0

 

 

 

 

 

 

Phân theo ngành hoạt động

 

 

 

 

 

Thương nghiệp

175610,5

530148,2

75,5

108,1

 

Khách sạn, nhà hàng

28141,6

85225,9

12,2

112,1

 

Du lịch

2495,0

6982,8

1,0

120,3

 

Dịch vụ

26832,5

79044,7

11,3

123,5

 

 

 

 

 

 

 

Hàng hóa xuất khẩu

 

Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

 

 

Thực hiện
tháng 02
năm 2014

 

Ước tính
tháng 3
năm 2014

 

Cộng dồn
quý I
năm 2014

 

Quý I năm 2014
so với cùng
kỳ năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG TRỊ GIÁ

 

9540

 

 

12000

 

 

33346

 

 

114,1

 

Khu vực kinh tế trong nước

 

3082

 

 

3870

 

 

10877

 

 

109,8

 

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

6458

 

 

8130

 

 

22469

 

 

116,3

 

Dầu thô

 

600

 

 

630

 

 

1691

 

 

91,7

 

Hàng hoá khác

 

5858

 

 

7500

 

 

20778

 

 

118,9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mặt hàng chủ yếu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thủy sản

 

460

 

 

600

 

 

1621

 

 

135,3

 

Rau quả

 

68

 

 

90

 

 

264

 

 

126,7

 

Hạt điều

13

81

 

20

127

 

51

318

 

119,2

121,5

 

Cà phê

184

350

 

220

448

 

544

1061

 

112,9

102,9

 

Chè

7

11

 

9

13

 

25

39

 

88,1

89,8

 

Hạt tiêu

14

93

 

25

168

 

49

331

 

128,9

131,7

 

Gạo

429

197

 

550

255

 

1341

626

 

86,5

91,1

 

Sắn và sản phẩm của sắn

398

118

 

500

147

 

1200

367

 

85,9

85,2

 

Than đá

896

66

 

1200

80

 

3075

217

 

73,1

74,6

 

Dầu thô

662

600

 

730

630

 

1919

1691

 

92,9

91,7

 

Xăng dầu

117

101

 

150

141

 

396

365

 

103,1

100,9

 

Hóa chất

 

61

 

 

60

 

 

195

 

 

177,6

 

Sản phẩm hóa chất

 

55

 

 

65

 

 

175

 

 

108,6

 

Sản phẩm từ chất dẻo

 

139

 

 

180

 

 

483

 

 

118,2

 

Cao su

42

86

 

45

86

 

152

306

 

80,8

60,8

 

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

 

117

 

 

200

 

 

534

 

 

138,7

 

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

 

15

 

 

20

 

 

59

 

 

109,6

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

380

 

 

520

 

 

1440

 

 

123,3

 

Dệt, may

 

1045

 

 

1600

 

 

4537

 

 

121,9

 

Giày dép

 

598

 

 

700

 

 

2155

 

 

125,9

 

Sản phẩm gốm sứ

 

31

 

 

40

 

 

118

 

 

107,1

 

Đá quý, KL quý và sản phẩm

 

29

 

 

50

 

 

130

 

 

104,9

 

Sắt thép

200

153

 

210

159

 

595

454

 

105,9

101,2

 

Điện tử, máy tính và linh kiện

 

619

 

 

850

 

 

2215

 

 

94,5

 

Điện thoại các loại và linh kiện

 

1722

 

 

2000

 

 

5420

 

 

122,7

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ PT

 

459

 

 

550

 

 

1533

 

 

109,7

 

Dây điện và cáp điện

 

45

 

 

55

 

 

159

 

 

112,5

 

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

391

 

 

395

 

 

1613

 

 

124,8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hàng hóa nhập khẩu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

 

 

Thực hiện
tháng 02
năm 2014

 

Ước tính
tháng 3
năm 2014

 

Cộng dồn
quý I
năm 2014

 

Quý I năm 2014
so với cùng kỳ
năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG TRỊ GIÁ

 

10090

 

 

12300

 

 

32339

 

 

112,4

 

Khu vực kinh tế trong nước

 

4166

 

 

5250

 

 

13786

 

 

109,7

 

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

5924

 

 

7050

 

 

18553

 

 

114,6

Mặt hàng chủ yếu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thủy sản

 

73

 

 

80

 

 

252

 

 

187,2

 

Sữa và sản phẩm sữa

 

99

 

 

90

 

 

271

 

 

99,1

 

Rau quả

 

27

 

 

30

 

 

93

 

 

138,8

 

Lúa mỳ

177

55

 

150

49

 

487

155

 

160,1

137,3

 

Dầu mỡ động thực vật

 

41

 

 

60

 

 

154

 

 

97,4

 

Thức ăn gia súc và NPL

 

238

 

 

200

 

 

639

 

 

90,2

 

Xăng dầu

603

562

 

750

738

 

2131

2025

 

125,7

121,6

 

Khí đốt hóa lỏng

31

32

 

65

60

 

131

131

 

142,3

143,6

 

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

75

 

 

95

 

 

254

 

 

119,3

 

Hóa chất

 

248

 

 

250

 

 

723

 

 

112,7

 

Sản phẩm hoá chất

 

218

 

 

260

 

 

688

 

 

116,8

 

Tân dược

 

122

 

 

155

 

 

418

 

 

99,8

 

Phân bón

288

98

 

260

91

 

748

245

 

96,0

75,4

 

Thuốc trừ sâu

 

63

 

 

70

 

 

195

 

 

106,1

 

Chất dẻo

243

454

 

270

516

 

745

1399

 

102,1

105,6

 

Sản phẩm chất dẻo

 

232

 

 

250

 

 

690

 

 

127,8

 

Cao su

23

49

 

30

66

 

77

164

 

99,8

89,2

 

Gỗ và NPL gỗ

 

128

 

 

200

 

 

475

 

 

151,1

 

Giấy các loại

120

107

 

140

127

 

375

329

 

120,4

113,6

 

Bông

62

119

 

65

130

 

177

347

 

114,7

117,9

 

Sợi dệt

51

109

 

65

138

 

169

358

 

114,7

107,1

 

Vải

 

567

 

 

700

 

 

1848

 

 

113,3

 

Nguyên PL dệt, may, giày dép

 

306

 

 

370

 

 

946

 

 

126,6

 

Sắt thép

800

524

 

820

565

 

2200

1500

 

101,6

96,4

 

Kim loại thường khác

68

248

 

80

292

 

210

769

 

117,4

114,3

 

Điện tử, máy tính và LK

 

1258

 

 

1800

 

 

4300

 

 

104,0

 

Điện thoại các loại và LK

 

601

 

 

900

 

 

2101

 

 

123,9

 

Máy móc thiết bị, DC, PT khác

 

1514

 

 

1750

 

 

4872

 

 

128,7

 

Ô tô(*)

 

228

 

 

226

 

 

628

 

 

131,1

 

Trong đó: Nguyên chiếc

3

51

 

4,0

66

 

10,1

180

 

144,1

132,2

 

Xe máy(*)

 

30

 

 

44

 

 

101

 

 

78,2

 

Trong đó: Nguyên chiếc

1

1

 

3

9

 

4

12

 

69,5

83,6

 

Phương tiện vận tải khác và PT

 

32

 

 

50

 

 

111

 

 

24,4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(*)Nghìn chiếc, triệu USD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 3 năm 2014

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: %

 

 

 

Tháng 3 năm 2014 so với:

Chỉ số giá 3 tháng

 

 

 

Kỳ gốc

Tháng 3

Tháng 12

Tháng 2

năm 2014 so với

 

 

 

(2009)

năm 2013

năm 2013

năm 2014

cùng kỳ năm 2013

 

 

 

 

 

 

 

 

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

156,95

104,39

100,80

99,56

104,83

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

161,27

102,89

100,95

99,04

103.57

 

Trong đó:

Lương thực

147,39

103,97

101,89

99.87

103.55

 

 

Thực phẩm

162,97

102,28

100,35

98.46

103.31

 

 

Ăn uống ngoài gia đình

171,58

103,91

102,02

100.09

104.53

 

Đồ uống và thuốc lá

140,58

104,02

101,68

100,24

104.11

 

May mặc, giày dép và mũ nón

148,09

104,73

101,15

100,05

105.12

 

Nhà ở và vật liệu xây dựng

168,14

104,16

99,63

99,26

105.13

 

Thiết bị và đồ dùng gia đình

132,22

103,33

100,77

100,16

103.51

 

Thuốc và dịch vụ y tế

192,03

110,37

100,29

100,07

110.57

 

Trong đó:

Dịch vụ y tế

220,78

112,29

100,20

100.04

112.51

 

Giao thông

 

151,68

103,90

101,86

99.97

103.80

 

Bưu chính viễn thông

87,34

99,51

99,95

99,97

99.49

 

Giáo dục

 

195,10

111,35

100,05

100.03

111.36

 

Trong đó:

Dịch vụ giáo dục

207,26

112,42

100,01

100.01

112.43

 

Văn hoá, giải trí và du lịch

126,47

102,96

100,92

100,10

102.99

 

Đồ dùng và dịch vụ khác

154,85

104,44

101,42

100,23

104.57

 

 

 

 

 

 

 

 

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG

180,51

82,03

103,33

103,31

78,23

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ

121,77

100,66

99,93

100,02

100,94

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản quý I năm 2014

 

 

Đơn vị tính: %

 

Quý I năm 2014 so với

 

Quý I

Quý IV

 

năm 2013

năm 2013

 

 

 

CHỈ SỐ CHUNG

105,14

102,42

Nông nghiệp

103,96

102,66

Cây hàng năm

104,61

102,04

Cây lâu năm

99,84

102,17

Chăn nuôi

106,69

104,28

Dich vụ nông nghiệp

104,42

100,05

Lâm nghiệp

109,80

101,32

Trồng rừng và chăm sóc rừng

105,48

100,86

Lâm sản khai thác

110,96

101,23

Lâm sản thu nhặt

100,29

102,69

Dịch vụ lâm nghiệp

105,37

103,54

Thủy sản

108,57

101,77

Thủy sản khai thác

103,70

100,89

Thủy sản nuôi trồng

111,87

102,33

 

 

 

 

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp quý I năm 2014

 

 

Đơn vị tính: %

 

Quý I năm 2014 so với

 

Quý I

Quý IV

 

năm 2013

năm 2013

 

 

 

CHỈ SỐ CHUNG

105,21

100,76

Sản phẩm khai khoáng

116,72

101,67

Than cứng và than non

137,08

103,94

Dầu thô và khí tự nhiên

98,84

98,36

Quặng kim loại

106,16

101,60

Khai khoáng khác

102,66

100,55

Dịch vụ hỗ trợ khai thác

99,36

99,72

Sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo

100,89

100,24

Chế biến thực phẩm

104,84

100,72

Đồ uống

103,12

100,61

Các sản phẩm đồ hút

107,14

99,03

Dệt

101,15

99,90

Trang phục

105,76

101,86

Da và các sản phẩm có liên quan

104,43

100,31

Gỗ và các sản phẩm từ gỗ

103,96

100,27

Giấy và sản phẩm từ giấy

99,97

100,20

In, sao chép bản ghi các loại

101,57

100,61

Hóa chất

101,11

99,40

Thuốc, hóa dược, dược liệu

103,45

100,30

Sản phẩm cao su và Plastic

101,29

100,18

Sản phẩm từ khoáng phi kim loại

100,01

100,31

Kim loại

97,62

98,97

Điện tử, máy tính, quang học

100,08

100,68

Thiết bị điện

100,84

100,35

Máy móc thiết bị khác

104,84

99,65

Xe có động cơ

100,29

99,07

Phương tiện vận tải khác

105,95

101,01

Giường, tủ, bàn, ghế

128,27

100,47

Sản phẩm chế biến, sửa chữa khác

99,22

99,57

Điện và phân phối điện

113,77

102,71

Nước sạch, nước thải, xử lý nước thải

104,28

100,17

Nước

107,40

99,94

Nước thải, xử lý nước thải

98,88

100,61

 

 

 

 

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý I năm 2014

Đơn vị tính: %

 

Quý I năm 2014 so với

 

Quý I

Quý IV

 

năm 2013

năm 2013

 

 

 

CHỈ SỐ CHUNG

102,84

100,94

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

103,02

101,13

Khai khoáng

106,87

102,80

Thực phẩm, đồ uống và thuốc lá

102,60

100,69

Dệt, trang phục, da và các sản phẩm có liên quan

100,98

100,67

Gỗ chế biến, giấy và in ấn

102,39

100,26

Than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế

100,00

100,80

Hóa chất và các sản phẩm hóa chất

99,98

99,20

Thuốc, hóa dược và dược liệu

104,92

101,67

Sản phẩm từ cao su, khaonmgs phi kim loại

103,28

100,87

Kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị)

100,99

100,43

Sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học

100,00

100,00

Thiết bị điện

96,37

98,19

Máy móc thiết bị chưa phân được vào đâu

100,31

99,29

Các thiết bị vận tải

100,06

100,19

Chế biến, sửa chữa và lắp đặt máy móc thiết bị

103,85

100,86

Khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

110,12

101,91

Nước cung cấp và xử lý rác thải, nước thải

106,73

101,95

 

 

 

 

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa theo Đô la Mỹ quý I năm 2014

 

 

Đơn vị tính: %

 

Quý I năm 2014 so với

 

Quý I

Quý IV

 

năm 2013

năm 2013

 

 

 

CHỈ SỐ CHUNG

100,78

100,54

Thủy sản

108,87

103,04

Rau quả

114,21

103,95

Hạt điều

101,81

99,14

Cà phê

86,28

95,39

Chè

103,78

96,56

Hạt tiêu

102,82

103,21

Gạo

96,87

103,48

Sắn và sản phẩm từ sắn

102,98

92,60

Bánh kẹo

99,63

98,56

Than

95,43

99,28

Dầu thô

102,60

101,20

Xăng dầu các loại

94,36

99,80

Khoáng sản

101,00

99,57

Hóa chất

94,58

102,50

Sản phẩm từ hóa chất

97,33

103,54

Chất dẻo

97,59

95,50

Sản phẩm từ chất dẻo

96,52

98,58

Cao su

76,61

95,61

Sản phẩm từ cao su

80,74

99,82

Túi, ví, mũ

106,17

95,20

Mây tre

98,85

100,15

Gỗ và sản phẩm từ gỗ

102,95

98,57

Giấy và sản phẩm từ giấy

101,61

103,21

Hàng may mặc

107,13

102,25

Giầy dép

106,50

97,59

Sản phẩm gốm sứ

99,25

102,63

Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh

95,17

103,41

Đá quý, kim loại quý

99,97

100,50

Sắt thép

103,21

98,15

Sản phẩm bằng sắt thép

106,42

100,28

Máy tính và linh kiện điện tử

101,82

101,45

Máy móc thiết bị

102,51

102,32

Dây và cáp điện

84,88

98,90

Phương tiện vận tải- ôtô và phụ tùng

101,92

101,54

Hàng hóa khác

105,69

102,96

Trong đó: Điện thoại di động

106,68

103,92

 

 

 

 

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa theo Đô la Mỹ quý I năm 2014

 

 

Đơn vị tính: %

 

Quý I năm 2014 so với

 

Quý I

Quý IV

 

năm 2013

năm 2013

 

 

 

CHỈ SỐ CHUNG

97,32

99,85

Thủy sản

104,48

102,70

Sữa và sản phẩm từ sữa

102,24

102,92

Hàng rau quả

108,05

101,53

Lúa mỳ

90,02

98,21

Dầu mỡ động thực vật

105,30

101,56

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

99,84

100,40

Thức ăn gia súc nguyên liệu

95,07

99,03

Nguyên phụ liệu thuốc lá

100,35

99,31

Clanhke

100,75

100,21

Xăng dầu

98,09

99,74

Khí đốt hóa lỏng

100,01

114,93

Sản phẩm từ dầu mỏ khác

97,78

100,04

Hóa chất

92,71

99,36

Sản phẩm từ hóa chất

98,53

100,11

Nguyên phụ liệu dược phẩm

102,35

100,06

Dược phẩm

100,62

100,80

Phân bón

79,67

99,93

Thuốc trừ sâu

95,49

99,76

Chất dẻo nguyên liệu

106,52

101,01

Sản phẩm từ chất dẻo

104,00

100,30

Cao su

84,47

99,46

Sản phẩm từ cao su

96,55

99,98

Gỗ và sản phẩm từ gỗ

107,60

101,56

Giấy

99,33

99,45

Sản phẩm từ giấy

103,14

99,83

Xơ, sợi dệt

98,54

98,09

Vải may mặc các loại

97,31

99,27

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

90,65

93,93

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

99,40

100,09

Sắt thép

95,54

100,35

Sản phẩm bằng sắt thép

93,66

99,72

Kim loại thường khác

90,87

100,64

Sản phẩm bằng kim loại thường khác

97,68

100,21

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

97,64

99,87

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

95,87

100,03

Dây điện và dây cáp điện

86,33

99,06

Ô tô nguyên chiếc các loại

99,36

98,82

Linh kiện, phụ tùng ô tô

100,81

99,94

Xe máy nguyên chiếc

98,79

99,51

Linh kiện và phụ tùng xe máy

101,52

100,83

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

99,29

100,02

Hàng hóa khác

99,66

99,58

 

 

 

 

Chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng hóa và tỷ giá thương mại hàng hóa quý I năm 2014

 

 

Đơn vị tính: %

 

Quý I năm 2014 so với

 

Quý I

Quý IV

 

năm 2013

năm 2013

 

 

 

Chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng hóa theo đồng Đô la Mỹ

 

 

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa

100,78

100,54

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa

97,32

99,85

Trong đó: Chỉ số giá máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

95,87

100,03

Chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng hóa theo đồng Việt Nam

 

 

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa

101,79

100,54

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa

98,29

99,85

Trong đó: Chỉ số giá máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

96,83

100,03

Tỷ giá thương mại hàng hóa

103,56

100,69

 

 

 

 

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý I năm 2014

 

 

Đơn vị tính: %

 

Quý I năm 2014 so với

 

Quý I

Quý IV

 

năm 2013

năm 2013

 

 

 

CHỈ SỐ CHUNG

102,56

101,36

Vận tải hành khách

103,11

101,97

Vận tải hàng hóa

101,87

100,74

Dịch vụ kho bãi và hỗ trợ cho vận tải

103,72

101,99

Dịch vụ vận tải đường sắt, đường bộ

103,97

102,14

Vận tải đường sắt

105,24

103,80

Vận tải đường bộ và xe buýt

103,75

101,98

Dịch vụ vận tải đường thủy

101,74

101,03

Dịch vụ vận tải đường hàng không

100,00

100,00

Dịch vụ kho bãi và hỗ trợ cho vận tải

103,72

101,99

 

 

 

 

Vận tải hành khách và hàng hoá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ước tính quý I
năm 2014

 

Quý I năm 2014 so với
cùng kỳ năm trước (%)

 

 

Vận chuyển

Luân chuyển

 

Vận chuyển

Luân chuyển

 

 

 

 

 

 

 

A. HÀNH KHÁCH

Nghìn HK

Triệu HK.km

 

 

 

Tổng số

749804,6

34864,0

 

105,3

105,9

Phân theo khu vực vận tải

 

 

 

 

 

 

Trong nước

747862,1

29795,4

 

105,3

105,2

 

Ngoài nước

1942,5

5068,6

 

115,5

110,5

Phân theo cấp quản lý

 

 

 

 

 

 

Trung ương

8100,0

8614,5

 

108,2

109,6

 

Địa phương

741704,6

26249,5

 

105,3

104,8

Phân theo ngành vận tải

 

 

 

 

 

 

Đường sắt

2653,8

878,3

 

98,2

94,9

 

Đường biển

1311,0

58,7

 

102,4

101,9

 

Đường sông

37447,2

902,9

 

101,7

101,5

 

Đường bộ

703669,8

25549,4

 

105,5

104,8

 

Hàng không

4722,8

7474,7

 

116,0

112,4

 

 

 

 

 

 

 

B. HÀNG HÓA

Nghìn tấn

Triệu tấn.km

 

 

 

Tổng số

248302,0

52102,9

 

104,6

101,3

Phân theo khu vực vận tải

 

 

 

 

 

 

Trong nước

241405,3

21470,8

 

104,8

103,4

 

Ngoài nước

6896,7

30632,1

 

97,0

99,8

Phân theo cấp quản lý

 

 

 

 

 

 

Trung ương

9830,0

29678,3

 

96,6

99,6

 

Địa phương

238472,0

22424,6

 

104,9

103,5

Phân theo ngành vận tải

 

 

 

 

 

 

Đường sắt

1477,1

819,3

 

93,9

94,0

 

Đường biển

13603,9

31610,2

 

96,4

100,1

 

Đường sông

42642,5

9078,2

 

102,8

102,4

 

Đường bộ

190532,7

10467,4

 

105,7

104,5

 

Hàng không

45,8

127,8

 

97,1

101,7

 

 

 

 

 

 

 

 

Khách quốc tế đến Việt Nam

Đơn vị tính: Nghìn lượt người

 

 

Ước tính
tháng 3
năm 2014

Thực hiện
quý I
năm 2014

Tháng 3 năm
2014 so với
tháng 2 năm
2014 (%)

Tháng 3 năm
2014 so với
cùng kỳ năm
trước (%)

Quý I năm
2014 so với
cùng kỳ năm
2013 (%)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

709,7

2327,9

84,3

120,8

129,3

Phân theo mục đích đến

 

 

 

 

 

 

Du lịch

411,6

1403,8

79,8

114,3

127,1

 

Công việc

120,7

391,5

86,3

121,6

128,8

 

Thăm thân nhân

134,8

403,8

95,9

138,8

135,6

 

Mục đích khác

42,6

128,8

93,7

138,0

136,2

 

 

 

 

 

 

 

Phân theo một số nước và vùng lãnh thổ

 

 

 

 

CHND Trung Hoa

190,5

587,5

79,9

146,6

148,9

 

Hàn Quốc

69,6

238,5

80,4

102,7

106,3

 

Nhật Bản

58,3

170,8

106,5

100,9

109,2

 

Hoa Kỳ

37,7

140,1

74,6

101,2

109,7

 

Liên bang Nga

39,6

131,5

91,4

128,9

155,2

 

Đài Loan

32,1

109,5

70,1

113,0

113,2

 

Cam-pu-chia

32,5

99,1

91,9

127,9

133,8

 

Ôx-trây-li-a

22,2

95,3

82,7

97,0

109,2

 

Ma-lai-xi-a

28,5

80,8

107,4

121,6

115,2

 

Thái Lan

22,5

65,6

117,8

95,5

109,1

 

Pháp

24,4

65,4

115,3

108,1

112,9

 

Vương quốc Anh

19,7

58,3

99,6

120,5

123,9

 

Xin-ga-po

18,1

48,5

131,0

121,0

113,6

 

Đức

15,6

46,0

99,1

154,2

248,8

 

Ca-na-da

10,2

37,5

74,1

100,1

113,3

 

Lào

10,0

31,6

76,1

121,8

124,5

 

Phi-li-pin

7,8

25,3

94,7

101,8

118,3

 

In- đô-nê-xi-a

5,8

17,7

117,4

98,4

102,9

 

Thụy Điển

3,4

14,1

74,8

98,0

108,4

 

Hà Lan

4,0

13,0

88,9

111,2

114,3

 

I-ta-li-a

3,3

11,0

95,1

109,0

120,7

Nguồn: Tổng cục thống kê