
Số liệu thống kê
Thông cáo báo chí về tình hình giá tháng 3 và Quý I năm 2022
29/03/2022 - 445 Lượt xem
Quý I/2022, kinh tế thế giới phục hồi, nhu cầu nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất tăng cao trong khi nguồn cung bị đứt gãy khiến giá cả hàng hóa trên thị trường quốc tế có xu hướng tăng mạnh. Áp lực lạm phát tăng cao tại nhiều nước, gồm cả những nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu. Chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ tháng 02/2022 tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước, cao nhất kể từ tháng 01/1982, Nhật Bản tháng thứ 6 liên tiếp có chỉ số giá tiêu dùng tăng, lạm phát tại Anh cũng lên mức cao nhất trong 30 năm qua. Thêm vào đó, xung đột giữa Nga và Ucraina cùng với các biện pháp trừng phạt kinh tế của Mỹ và các nước đối với Nga, nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất và xuất khẩu dầu mỏ lớn thứ hai trên thế giới đã đẩy giá năng lượng toàn cầu lên cao, đặc biệt giảm mạnh nguồn cung cho các nước châu Âu vốn phụ thuộc đáng kể vào việc nhập khẩu năng lượng từ Nga. Nga cũng là nước xuất khẩu phân bón và lúa mì quan trọng, tình trạng thiếu hụt hai mặt hàng này làm tăng giá lương thực toàn cầu và gây áp lực lạm phát thêm trầm trọng.
Trong nước, kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng trong điều kiện bình thường mới, nhu cầu sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu cùng với tác động của giá hàng hóa thế giới đã đẩy giá một số hàng hóa tăng lên nhưng nhìn chung mặt bằng giá vẫn cơ bản được kiểm soát tốt. Chỉ số giá tiêu dùng quý I/2022 tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn mức tăng 0,29% của quý I/2021 nhưng thấp hơn mức tăng của quý I các năm 2017-2020[1]. Để chủ động ứng phó với những thách thức trước áp lực lạm phát gia tăng, trong thời gian qua Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp bình ổn giá, hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế – xã hội. Các chính sách được ban hành kịp thời giúp ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, giảm áp lực đáng kể lên mặt bằng giá như giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ từ 10% xuống còn 8% từ ngày 01/02/2022; giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022; giảm mức thu 37 khoản phí, lệ phí trong 6 tháng đầu năm 2022. Đồng thời, đảm bảo nguồn cung các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào, đáp ứng nhu cầu của người dân nên giá cả ổn định. Công tác điều hành giá xăng dầu theo sát diễn biến giá thế giới, nguồn cung xăng dầu được chỉ đạo khắc phục kịp thời. Các địa phương tăng cường quản lý giá trên địa bàn, nhiều doanh nghiệp tích cực tham gia chương trình bình ổn giá.
Đến nay, mặt bằng giá trong nước vẫn cơ bản được kiểm soát nhưng áp lực lạm phát trong những tháng còn lại của năm khá lớn. Diễn biến giá cả hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trên thế giới đang tiếp tục tăng mạnh trong bối cảnh chiến sự Nga – Ucraina còn phức tạp gây gián đoạn chuỗi cung ứng, đặc biệt là giá xăng dầu tạo áp lực lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân. Cùng với tác động của các gói hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng, kinh tế Việt Nam có khả năng phục hồi mạnh hơn trong các quý tiếp theo, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tăng sẽ đẩy giá cả hàng hóa lên cao. Mặc dù là quốc gia có nguồn lương thực, thực phẩm dồi dào nhưng sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng từ giá thế giới khi nguồn cung phân bón và ngũ cốc dùng làm thức ăn chăn nuôi sụt giảm mạnh. Chính vì vậy, công tác quản lý, điều hành giá trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện một cách thận trọng, chủ động và linh hoạt nhằm bảo đảm kiểm soát tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 ở mức khoảng 4% theo mục tiêu Quốc hội đề ra.
PHẦN I: CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Giá xăng dầu, giá gas tăng theo giá nhiên liệu thế giới; giá nhà ở thuê tăng trở lại sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát; giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên liệu đầu vào và giá xăng dầu là nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2022 tăng 0,7% so với tháng trước, tăng 1,91% so với tháng 12/2021 và tăng 2,41% so với cùng kỳ năm 2021.
Tính chung quý I/2022, CPI tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 0,29% của quý I/2021 nhưng thấp hơn mức tăng của quý I các năm 2017-2020; lạm phát cơ bản tăng 0,81%.
I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 3/2022
So với tháng trước, CPI tháng 3/2022 tăng 0,7% (khu vực thành thị tăng 0,75%; khu vực nông thôn tăng 0,66%), mức tăng cao nhất kể từ năm 2012[2]. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; riêng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm giá.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 3/2022 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:
1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,27%)
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 3/2022 giảm 0,27% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,09 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,17%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm giảm 0,48%, tác động giảm 0,1 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,08%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm.
1.1. Lương thực (+0,17%)
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 3/2022 tăng 0,17% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,08% (Gạo tẻ ngon tăng 0,1%; gạo tẻ thường tăng 0,1%). Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và giá vật tư phân bón, các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh thu mua để dự trữ.
Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 11.500-13.000 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 17.500-20.000 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 17.800-20.000 đồng/kg; giá gạo nếp từ 24.300-35.000 đồng/kg.
Giá nguyên liệu đầu vào, giá cước vận chuyển tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến khác. Theo đó, giá mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,95% so với tháng trước; bột mì tăng 0,65%; bột ngô tăng 0,56%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,25%; bánh mì tăng 0,23%.
1.2. Thực phẩm (-0,48%)
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 3/2022 giảm 0,48% so với tháng trước, tập trung ở một số mặt hàng:
– Giá thịt lợn giảm 2,72% so với tháng trước (làm CPI chung giảm 0,09 điểm phần trăm), trong đó khu vực thành thị giảm 3,11%; khu vực nông thôn giảm 2,45%. Giá thịt lợn giảm do quy luật tiêu dùng sau Tết Nguyên đán, giá trở về mức bình thường khi nguồn cung được đảm bảo. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I/2022 ước tính đạt 1.041,6 nghìn tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, giá thịt quay, giò, chả tháng Ba giảm 0,81% so với tháng trước; mỡ động vật giảm 0,43%.
– Giá thịt gia cầm giảm 0,31% so với tháng trước do nguồn cung đảm bảo và nhu cầu tiêu dùng sau Tết Nguyên đán giảm. Theo đó, giá thịt gà giảm 0,36%, giá thịt gia cầm khác giảm 0,22%.
– Sau Tết nhu cầu tiêu dùng giảm, trong khi các loại cá biển đến vụ khai thác mới, hàng hóa dồi dào khiến giá hải sản tươi sống giảm 0,43% so với tháng trước.
– Giá quả tươi và chế biến giảm 0,4% so với tháng trước, trong đó xoài giảm 1,68%; chuối giảm 1,02%; các loại trái cây khác giảm 2,55%. Đặc biệt, tình trạng ứ đọng hàng hóa tại cửa khẩu sang Trung Quốc khiến giá một số loại trái cây đang vào mùa như dưa hấu, thanh long giảm mạnh.
Bên cạnh các mặt hàng giảm giá, do giá nguyên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển tăng làm cho giá dầu thực vật trong tháng tăng 2,1% so với tháng trước; đường mật tăng 0,34%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,31%; sữa, bơ, phô mai tăng 0,24%; đồ gia vị tăng 0,21%. Giá rau tươi, khô và chế biến tháng 3/2022 bình quân tăng 0,99% so với tháng trước, trong đó giá su hào tăng 7,95%; đỗ quả tươi tăng 3,21%; rau muống tăng 3,16%; rau gia vị tăng 0,95%; bắp cải tăng 0,64%; riêng giá cà chua giảm 10,22%. Giá rau tăng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc do thời tiết mưa rét kéo dài trong tháng 2 đã tác động đến sản lượng và giá các mặt hàng rau xanh đầu tháng 3/2022. Ở chiều ngược lại, giá rau tại các tỉnh miền Trung và miền Nam giảm do nguồn cung dồi dào.
1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,08%)
Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tháng 3/2022 tăng 0,08% so với tháng trước, trong đó giá ăn ngoài gia đình tăng 0,13% do giá nguyên liệu chế biến và giá xăng dầu tăng; giá uống ngoài gia đình giảm 0,17%; đồ ăn nhanh mang đi giảm 0,05% do sau Tết Nguyên đán giá trở lại bình thường.
2. Đồ uống và thuốc lá (+0,06%)
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 3/2022 tăng 0,06% so với tháng trước. Chi phí vận chuyển tăng nên giá đồ uống, thuốc lá các loại đều tăng, trong đó đồ uống không cồn tăng 0,1% so với tháng trước; rượu bia tăng 0,07%; thuốc hút tăng 0,02%.
3. May mặc, mũ nón, giày dép (+0,12%)
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 3/2022 tăng 0,12% so với tháng trước do giá xăng dầu và chi phí sản xuất tăng. Trong đó, giá vải các loại tăng 0,32% so với tháng trước; mũ nón tăng 0,2%; giày dép tăng 0,11%; dịch vụ may mặc tăng 0,4%; dịch vụ sửa chữa giày dép tăng 0,58%.
4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+1,49%)
Xin đọc tiếp theo đường lonk dưới đây:
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/03/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-gia-thang-3-va-quy-i-nam-2022/
Theo GSO.GOV.VN
