Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lược

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

<FONT color=#dc143c>Tổ công tác Thi hành Luật DN và Luật ĐT trả lời các câu hỏi của bạn đọc về việc thi hành hai Luật, tiếp theo buổi trao đổi trực tuyến được tổ chức trên VNEP ngày 03/11/2006

06/08/2010 - 665 Lượt xem


 



Bộ trưởng Võ Hồng Phúc trả lời các câu hỏi tại buổi
 Trao đổi trực tuyến ngày 03/11/2006

Vũ Thị Lan, lanphuong155@yahoo.com. Hỏi: Đối với điều lệ doanh nghiệp khi kèm theo hồ sơ dự án và hồ sơ điều chỉnh dự án có cần chủ đầu tư phải ký tắt trên từng trang điều lệ và ký đầy đủ ở cuối trang như quy định cũ ko? Xin vui lòng trả lời vào mail sớm giúp tôi.

Trả lời

Chung tôi thực sự chưa rõ lắm về tình huống của công ty của Bạn. Tuy nhiên, khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp yêu cầu “chữ ký” như một nội dung phải có của Điều lệ công ty. Để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nội dung điều lệ, thì nên ký vào từng trang của bản Điều lệ. Việc làm đó sẽ tốt hơn cho chính công ty của Bạn.

Tuy vậy, theo chung tôi, thì việc điều chỉnh dự án đầu tư không làm thay đổi công ty, vì vậy, không cần phải gửi kèm theo Điều lệ khi điều chỉnh dự án đầu tư.

Đinh Hải Yến, yen_hai30@yahoo.com. Hỏi: Luật doanh nghiệp quy định chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê hoặc bán doanh nghiệp của mình. Vậy đối tượng mà các bên hướng tới trong các hợp đồng này là gì? (chỉ là tài sản của doanh nghiệp hay cả tư cách kinh doanh của chủ doanh nghiệp). Xin chân thành cảm ơn Ban thư ký!

Trả lời

Theo chúng tôi, trong trường hợp này, đối tượng mà các bên hướng tới không chỉ là tài sản, mà có lẻ cả “thương quyền” hay quyền kinh doanh của doanh nghiệp.

Huỳnh Đăng Khoa, khoataniza@yahoo.com.vn. Hỏi: Hiện nay loai hình doanh nghiệp chế xuất (DNCX)có được cấp giấy chứng nhận đầu tư mới nữa hay không? Nếu các DNCX đã được cấp giấy phép trước đây đăng ký lại thì còn được ghi nhận là DNCX và hưởng các ưu đãi như cũ không? Trường hợp DNCX từ địa phương này di dời toàn bộ sang địa phương khác thì áp dụng ưu đãi như thế nào?

Trả lời

Khác với trước đây, luật doanh nghiệp và luật đầu tư không phân loại doanh nghiệp theo thành phần kinh tế và theo chức năng kinh doanh hay địa điểm kinh doanh như trước đây; mà chỉ phân loại doanh nghiệp theo loại hình pháp lý của tổ chức kinh doanh.

Vì vậy, khi doanh nghiệp chế xuất đăng ký lại và chuyển đổi sang hoạt động theo luật doanh nghiệp, thì loại hình doanh nghiệp sẽ là công ty trách nhiệm hữu hạn. Và từ nay, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong khu chế xuẩt cũng sẽ không sử dụng khai niệm hay loại hình doanh nghiệp chế xuất.

“Doanh nghiệp chế xuất” đăng ký lại hay không đăng ký lại, thì những ưu đãi mà doanh nghiệp đó được hưởng theo giấy phép đầu tư sẽ tiếp tục được hưởng trong thời hạn tối đa là 5 năm, kể từ ngày 7 tháng 11 năm 2006, trừ doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may.

Về việc di dời doanh nghiệp, thì ta cần phân biệt “doanh nghiệp” và “dự án đầu tư”. Ưu đãi đầu tư chỉ cấp cho dự án đầu tư; nói cách khác, dự án đầu tư là đối tượng trực tiếp được cấp ưu đãi đầu tư. Ưu đãi đầu tư thực hiện theo ngành nghề và theo địa bạn. Vì vậy, việc chuyển doanh nghiệp từ địa phương này sang địa phương khác mà không thay đổi địa điểm thực hiện dự án và lĩnh vực mà dự án đầu tư đã thực hiện, thì không làm thay đổi ưu đãi đầu tư; do đó, doanh nghiệp vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư đã được cấp.

Huỳnh Thị Thu Hằng, thuhangsn1@yahoo.com. Hỏi: Tôi được biết trong cách tính của bầu dồn phiếu thì số phiếu bầu là số cổ phần nhân với số người được bầu.Còn tổng số cổ phần của cổ đông dự họp lại không nhân lên. Tôi muốn được giải thích rõ hơn lý do tại sao lại không nhân. 2.Công ty cổ phần mà nhà nước nắm giữ 51% được coi là DN nhà nước? Khi phân phối lợi nhuận của Công ty cổ phần thì có phải phân phối văn bản nào? Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

  1. Nếu nhân lên tương ứng ở mâu số, thì không còn ý nghĩa của cơ chế “dồn phiếu bầu”; vì vậy, không thể nhân lên được.

2. Phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần với 51 % sở hữu nhà nước vẫn thực hiện như bất kỳ công ty nào khác. Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, thì phân phối theo số cổ phần hay tỷ lệ cổ phần sở hữu; còn sau khi phân phối, số cổ tức của nhà nước được sử dụng như thế nào là tuỷ thuộc vào quyết định của “công đông nhà nước”.

Nguyen Trung Quan, nguyentrungquan@dungquat.com.vn. Hỏi: Theo qui định tại khoản 1 điều 58 luật đầu tư2005: Đối với dự án đầu tư có xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,dự toán,tổng dự toán được thực hiện theo qui định của pháp luật về xây dựng.Điều nầy được hiểu là tất cả các dự án đầu tư có xây dựng:san lấp mặt bằng,xây dựng nhà xưởng nhà kho...chủ đầu tư phải lập dự án đầu tư theo qui định tại điều6& điều7 nghị định16/2005NĐ-CPvề quản lý đầu dự án đầu tư về xây dựng.Đề nghị tổ công tác thi hành Luật DN và Luật ĐT hướng dẫn cụ thể.xin cám ơn

Trả lời:

Bạn có thể nghiên cưu thêm LXD, Nghi định thi hành.

SBT, sbttninh@hcm.vnn.vn. Hỏi: Chủ đầu tư Công ty 100% vốn nước ngòai muốn đăng ký lại thành CTTNHH 1 thành viên đồng thời chuyển đổi sang hình thức CTTNHH có từ 2 thành viên trở lên Theo điều 6.2, điều 10.2 và điều 13.1 NĐ 101/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006, tức là chủ đầu tư sẽ chuyển nhượng 1 phần vốn cho 1 số thành viên mới. Ngòai các hồ sơ xin đăng ký lại và chuyển đổi chuyển đổi được quy định tại điều 7 và điều 12 của Nghị định này, các bên có cần phải trình các giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng vốn hay không? Nếu đăng ký lại và chuyển đổi được làm đồng thời thì có cần phải có dự thảo điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên không vì thực tế điều lệ này không có thời gian để sử dụng. Xin cảm ơn.

Trả lời.

Trường hợp như bạn nêu, về hồ sơ, áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2006/NĐ-CP; đồng thời, có thay đổi thanh viên, nên phải áp dụng các quy định tương ứng về đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP. Vì vậy, ngoài các hồ sơ nói tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 101/2006/NĐ-CP, còn có thêm các hồ sơ sau đây:

- Danh sách thành viên theo quy định tại theo quy định tại Điều 23 Luật Doanh nghiệp;

- Điều lệ công ty(công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên);

- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng vốn có công chứng(không bắt buộc, nhưng có thể trình báo với cơ quan quản lý đầu tư biết)

Mai Ngoc Khang, TIZIDEC@yahoo.com.vn. Hỏi: Truong hop nha dau tu duoc ky hop dong thue lai dat trong khu cong nghiep, da trien khai dau tu duoc mot so hang muc nhu tuong rao, mot phan nha xuong nhung chua thuc hien nghia vu thanh toan tien thue lai dat cho ben cho thue dat da bi thu hoi chung nhan dau tu cham dut hoat dong. Ben cho thue lai dat khong the lien he duoc voi nha dau tu tren ( duoi moi hinh thuc ) thi xu ly van de tai san tren do nhu the nao?

Trả lời.

Theo chúng tôi, bên thuê chưa thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng. Việc xử lý vấn đề này phải căn cứ vào nội dung cụ thể trong hợp đồng mới được.

Tuy nhiên, theo chúng tôi, bên cho thuê nên thực hiện thông báo đòi bên thuê thanh toán tiên thuê đất, và xác định một thời hạn phải thanh toán đủ; nếu quá thời hạn sẽ thu hồi lại đất đã cho thuê để sử dụng vào mục đích khác.

Nguyễn Tiến Sinh, viethungeco@yahoo.com. Hỏi: Ngày 01/7/2006 Luật Đầu tư có hiệu lực, tỉnh Quảng Ninh tạm dừng cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp.Hiện nay đã có Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn nhưng tỉnh Quảng Ninh chưa thực hiện được vì: biểu mẫu thay cho đơn đăng ký ưu đãi đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư chưa có theo mẫu Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn quy định. Đề nghị Bộ sớm có mẫu để thực hiện. Xin trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Chúng tôi đã trả lời câu hỏi này trong phần trả lời đã đăng trên VNEP. Tuy vậy, chúng tối rất thông cảm với thực tế mà bạn đang gặp. Chúng tôi cho rằng, trong khi chưa có hướng dẫn, thì Uỷ ban nhân dân vẫn cần chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện cấp ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp căn cứ vào các quy định về đối tượng, điều kiện của dự án đầu tư đưởng hưởng ưu đãi và chế đố ưu đẫi đầu tư tương ứng.

Về phần mình, chúng tối sẽ xem xét, kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư hướng dẫn thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư.


Nguyen Văn Hoa, Hoa.Van.Nguyen@vn.ey.com. Hỏi: Tôi có thắc mắc về quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của CTCP như sau mong được Tổ công tác giải đáp:
Theo điều 96, khoản 1, mục g, những vấn đề sau thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ:
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.

Còn HĐQT có quyền

1. Chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản. (Khoản 2, điều 120)

2. Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản trừ quy định tại khoản 1 và 3 điều 120. (mục g, khoản 2, điều 108)

Theo khoản 3, điều 120, ĐHĐCĐ chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này tức là chấp thuận các hợp đồng có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản.

Như vậy khoản 3 điều 120 mâu thuẫn với mục g, khoản 2, điều 108.

Nếu điều lệ công ty không có quy định gì khác thì đối với hợp đồng mua bán có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản sẽ do ai quyết định và phê duyệt?

Khái niệm chấp thuận, quyết định và thông qua có khác gì nhau không?

Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

1. Về bản chất, các khái niệm chấp thuận, quyết định và thông qua là những thuật ngũ sử dụng thay thế cho nhau.

2. Thực ra, không mâu thuẩn với nhau. Bởi vì, điều 120 quy định về việc kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi, những giao dịch của công ty với những người có liên quan của công ty; còn Điều 108 quy định thẩm quyền chung của Hội đồng quản trị. Đối với những giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi có giá trị hơn 50% tổng trị giá tài sản của công ty phải được đại hội đồng cổ đông xem xét và chấp thuận; còn các giao dịch của công ty với những người khác có giá trị tương ứng thì thuộc thẩm quyền xem xét và quyết định của Hội đồng quản trị.

Nguyen Văn Hoa, Hoa.Van.Nguyen@vn.ey.com. Hỏi: Tôi xin làm rõ thêm về những thắc mắc của mình mong Tổ công tác giải thích thêm.

1. Đối với DNNN khi chuyển sang thành CTCP có nhiều đặc điểm khác với một CTCP được thành lập mới. Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp đang gói gọn cả hai loại CTCP này làm một.
Khi một CTCP được thành lập mới, chắc chắn các cổ đông đầu tiên của nó sẽ đồng ý với điều lệ bởi vì họ cùng soạn thảo. Và trước khi mua cổ phần của một CTCP đã hoạt động, thì đương nhiên cổ đông mới phải hiểu và chấp thuận điều lệ hiện có của CTCP ấy.

Nhưng đối với một DNNN khi chuyển sang CTCP, điều lệ thường do ban lãnh đạo hiện tại của DNNN soạn. Các cổ đông sau khi mua cổ phần của doanh nghiệp thông qua đấu giá mới đươc biết đến điều lệ của CTCP, lúc này họ có thể thấy điều lệ này không phù hợp với họ. Nhưng vì là cổ đông thiểu số nên họ không thể thay đổi được nội dung điều lệ được nữa. Thông tư 95 có bước tiến bộ mới là yêu cầu DNNN trước khi bán cổ phần phải công bố luôn cả điều lệ dự kiến của CTCP. Nhưng tuy nhiên, điều lệ này có thể thay đổi vì nó sẽ phụ thuộc vào ý chí của các cổ đông là những người mua được cổ phiếu. Vì vậy, điều lệ có thể bị điều chỉnh bất lợi cho một cổ đông nào đó. Lưu ý rằng, lúc này CTCP mới chưa được thành lập. Sau khi điều lệ lần đầu được thông qua bởi đa số cổ đông lớn, và CTCP được thành lập. Cổ đông nhỏ nếu phản đối điều lệ này thì có quyền đòi công ty mua lại cổ phần của mình không?

2. Vẫn đối với DNNN chuyển thành CTCP, cần tỷ lệ bỏ phiếu bao nhiêu để thông qua được điều lệ đầu tiên của công ty này? Đối với một CTCP được thành lập mới, hiển nhiên là 100%. Nhưng với DNNN chuyển sang CTCP, tỷ lệ này có thể không đạt được 100%. Vậy, tỷ lệ cụ thể sẽ là bao nhiêu? 75%, 65% hay trên 50% và căn cứ của nó.

3. Khoản 4, điều 118. Giả sử phạm vi công việc kinh doanh của một công ty là môi giới chứng khoán, xây dựng bất động sản. Khi một thành viên HĐQT, hoặc giám đốc công ty buôn bán nhà cửa hoặc tự kinh doanh chứng khoán cho riêng mình thì cũng phải giải trình trước HĐQT và phải chờ HĐQT chấp thuận sao? Tương tự như vậy, khi hoạt động đó bị lỗ, không tạo ra thu nhập mà đã được sự đồng ý của HĐQT thì công ty có bù lỗ cho người này không? Xin ban soạn thảo giải thích rõ thêm về vấn đề này.


4. Nếu quy định cứng như khoản 5, điều 101. Thì khi đi dự đại hội đồng cổ đông sẽ có thể có 2 người tham dự: một người có giấy mời nhưng không còn tư cách tham dự còn một người không có giấy mời thì có tư cách tham dự. Như vậy sẽ làm cho việc kiểm tra tư cách cổ đông trước khi họp rất phức tạp vì công ty sẽ phải kiểm tra tư cách của cả người không được mời (không có giấy mời).


5. Khoản 4, điều 108. Về trách nhiệm của thành viên HĐQT. Trong trường hợp một thành viên không tham dự cuộc họp HĐQT (không biểu quyết hoặc được hiểu là bỏ phiếu trắng) thì có phải chịu trách nhiệm như thành viên chấp thuận thông qua quyết định không?

6. Theo Điều 117 và 125 Thù lao và chi phí hoạt động của thành viên HĐQT, BKS, tiền lương của TGĐ được tính vào chi phí kinh doanh của công ty. Như vậy, là được coi là chi phí hợp lý hợp lệ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế Thông tư 128/2003/TT-BTC, điểm 2, mục IV, phần B loại bỏ thù lao của thành viên HĐQT, BKS không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, có sự không khớp giữa 2 văn bản pháp luật. Đề nghị Tổ công tác xem xét vấn đề này.

Trả lời.

Chúng tối rất chia sẽ với vấn đề và tình huống mà bạn nêu ra ở đây. Có lẻ sẽ phải có điều chỉnh, bổ sung sửa đổi liên quan đến trình tự cổ phần hoá và một số vấn đề khác liên quan đến công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước.

1. Chúng tôi cho rằng, khi cổ phần hoá, chủ sở hữu nhà nước hoặc tự mình xây dựng điều lệ, hoặc cùng với các nhà đầu tư chiến lược cùng xây dựng điều lệ(việc xây dựng điều lệ có thể coi như thoả thuận về “luật chơi” cho thời kỳ mới; và phải công khai giới thiệu nội dung điều lệ đó cho những người mua, người đầu tư tiểm năng biết; và khi họ mua “cổ phần” có nghĩa là họ đã chấp thuận điều lệ đó của công ty. Ngược lại, các nhà đầu tư có thể thoả thuận sửa đổi lại điều lệ đã được giới thiệu. Tuy nhiên, điều này có thể phù hợp với các nhà đầu tư lớn, các nhà đầu tư chiến lược.

Còn các nhà đầu tư thiểu số, đầu tư nhỏ, việc mua cổ phần cũng đồng nghĩa với việc họ đã biết và chấp nhận điều lệ của công ty.

2. Hiện nay, điều lệ công ty phải được tất cả cổ đông sáng lập đồng ý(chứ không phải tất cả cổ đông). Tuy vậy, vấn đề là ai được coi là cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, dù bất cứ ai được xác định là Cổ đông sáng lập, thì điều lệ do họ xây dựng nên cũng phải được giới thiệu công khai để người có quan tâm xem xét; và nếu họ mua cổ phần có nghĩa là họ đã chấp thuận điều lệ đó của công ty.

3. Đúng như vậy. Nếu họ tự kinh doanh phục vụ cho lợi ích riêng của mình, thì phải báo cáo với HĐQT; và chỉ khi HĐQT đồng ý, họ mới được làm. Họ kinh doanh cho chính họ, thì thua lỗ họ phải chịu chứ sao lại bắt công ty bù lỗ được. Quy định như vậy là để giám sát,ngăn ngừa người quản lý công ty lạm dụng địa vị và quyền hạn được giao phục vụ cho lợi ích của riêng mình, không trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty.

4. Trước hết, chúng tôi cho rằng, quy định như khoản 5 Điều 101 là hợp lý; bởi vì, chỉ có cổ đông của công ty mới có quyền dự họp. Các cổ đông đều phải biết điều đó, và khi đã chuyển nhượng cổ phần mà vẫn nhận được giấy mời họp, thì người chuyển nhượng phải chuyển giấy mời họp cho người nhận chuyển nhượng. Ngoài ra, cổ đông còn có quyền yêu cầu điều chỉnh thông tin về mình đã được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông cho đúng với tình hình thực tế.

Trên lý thuyết, thì việc kiểm tra tư cách cổ đông có thể phức tạp; nhưng trên thực tế, có thể số người không có giấy mới họp là không nhiều, và việc kiểm tra là không khó thực hiện.

5. Chính nội dung khoản 4 Điều 108 đã quy định”…; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm”.

6 Tinh thần của điều luật là tất cả thù lao và chi phí hoạt động của thành viên HĐQT, BKS và tiền lương của TGĐ đều được coi là chi phí hợp lý hợp lệ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo chúng tôi, điều đó là hợp lý, bởi vì, những người đó đã dành thời gian và công sức để làm việc cho công ty, và những khoản tiền đó, về bản chất là tiền công, mà công ty đã trả cho họ, như bất cứ loại tiển công nào khác. Vì vậy, chúng phải được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy vậy, chúng tôi cũng biết, có sự chưa thông nhất trong quan niệm giữa luật doanh nghiệp và quy định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. sự thay đổi và quá trình tiến tới thống nhất hiểu và thực hiện vấn đề nói trên có thể sẽ cần thời gian. Chúng tôi sẽ nổ lực để những gì hợp lý và thuận lợi cho doanh nghiệp phải được chấp nhận và thực hiện. Hy vọng rằng, các bên có liên quan, nhất là cộng động doanh nghiệp sẽ phối hợp, cùng “đấu tranh” để cơ quan có liên quan thay đổi cùng thực hiện những điều hợp lý tạo thêm thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh.

Ngoài ra, chúng tối cho rằng, cùng với việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân, thì việc làm nói trên sẽ không ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách như một số người lo lắng, mà trái lại, có thể tăng thêm thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Nguyen Quang Vu, vu.nguyen.quang@gmail.com. Hỏi:

1- Việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở chi nhánh tại tỉnh khác:
Theo Luật Doanh Nghiệp thì khi mở chi nhánh Doanh nghiệp phải (1) đăng ký hoạt động chi nhánh tại tỉnh mở chi nhánh và (2) sau đó thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh tại trụ sở chính.
Tuy nhiên không rõ quy trình này có áp dụng cho Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay không. Hay Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ cần:
a- làm thủ tục mở chi nhánh ở tỉnh khác tại nơi doanh nghiệp có trụ sở chính (i.e. sửa đổi giấy chứng nhận đầu tư ban đầu); hoặc

b- xin thêm 1 giấy chứng nhận đầu tư mới ở tỉnh nơi mở chi nhánh mà không phải sửa đổi giấy chứng nhận đầu tư ban đầu.
Trong trường hợp (a) có 1 vướng mắc là bản thân tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính không thể cấp phép nếu tỉnh nơi mở chi nhánh chưa có ý kiến.

2- Chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 65 của NĐ 108 quy đinh khi chuyển nhượng vốn trong DN có Vốn ĐTNN thì phải (1) thông báo cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư để tiến hành sửa đổi và (2) đáp ứng các điều kiện luật định về mở cửa thị trường, đất đai và tư cách nhà đầu tư.
Vậy thủ tục "thông báo" chuyển nhượng vốn sẽ như thế nào? Cần phải nộp
những giấy tờ gì để phục vụ cho việc kiểm tra các điều kiện nêu tại (2) nói trên.
Theo tôi hiểu thì điều 65 chỉ áp dụng cho DN có trên 49% sở hữu nước ngoài?
Rất mong được tổ công tác làm rõ các vấn đề nêu trên.

Trả lời:

1: Cần phần biệt trường hợp mở chi nhánh thuần tuý và chi nhánh như một dự án đầu tư. Nếu chi nhánh thuần tuý, thì thủ tục mở chi nhánh như doanh nghiệp trong nước thực hiện theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP. Còn trường hợp mở một dự án đầu tư ở tỉnh khác, thì làm thủ tục đăng ký hay thẩm tra dự án đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chựng nhận đầu tư cho dự án tương ứng.


2: Ở đây, tuy từ ngữ có khác nhau, nhưng thực chất là chuyển nhượng phần góp vốn; và do đó, có sự thay đổi thành viên công ty. Và việc thay đổi thành viên phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh(trường hợp này là cơ quan quản lý đầu tư) để được đăng ký thay đổi nôi dung đăng ký kinh doanh(ở đây là phần nội dung đăng ký kinh doanh trong giấy chứng nhận đầu tư). Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký thay đổi thực hiện theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP.

Thực ra, khi chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì không cần thiết phải xem xét đến các điều kiện về mở cửa thị trường, vì doanh nghiệp đó đã hoạt động ở nước ta rồi. Chỉ khi có chuyển nhượng phần góp vốn của doanh nghiệp việt nam cho người nước ngoài, thì mới xem xét đến các điều kiện về mở của thị trường. Bơỉ vì, trong một số ngành, nghề, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ, ta còn hạn chế sở hữu của người đầu tư nước ngoài không vượt quá 49 hoặc 51 % và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn bị hạn chế về thương quyền.

Trung tam Xuc tien Dau tu Ben Tre (IPC Ben Tre), Hỏi: Thu tuc thanh lap cong ty TNHH co tu hai thanh vien tro len voi nganh nghe la "Phong kham da khoa". Giam doc kiem Chu tich Hoi dong thanh vien cong ty da co chung chi hanh nghe "Phong kham da khoa". Nhu vay, cong ty nay co duoc thanh lap doanh nghiep hay khong (cong ty nay co 6 thanh vien, ke ca Giam doc nhung chi co Giam doc co chung chi hanh nghe).

Truong moi khoa cua Phong kham da khoa co bat buoc phai co chung chi hanh nghe chuyen khoa cua khoa do khong?

Trả lời:

Ở đây, chúng ta cần phân biệt điều kiện về chứng chỉ hành nghề khi đăng ký kinh doanh và điều kiện về chứng chỉ hành nghề khi doanh nghiệp thực hiện kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề. Điều kiện về chứng chỉ hành nghề trong 2 trường hợp nói trên là khác nhau.

Khi thành lập doanh nghiệp, trong trường hợp này, chỉ cần ít nhất 1 chứng chỉ hành nghề. Tuy vậy, người có chứng chỉ hành nghề phải là người quản lý của công ty mới dự định thành lập (tức là công ty kinh doanh dịch vụ khám bệnh đa khoa).

Còn khi đi vào hoạt động, thì điều kiện về chứng chỉ hành nghề phải áp dụng theo quy định pháp luật về chuyên ngành(trong trường hợp này là pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân và các văn bản hường dẫn thi hành). Theo quy định của pháp luật về lĩnh vực này, thì trưởng mỗi khoa của phòng khám đa khoa phải có chứng chỉ hành nghề.

Hỏi: Sau khi nghien cuu Luat Dau tu va ND 108 huong dan thi hanh Luat dau tu thi khong thay huong dan thu tuc thanh lap CN, VPDD, dia diem kinh doanh cua du an co von dau tu nuoc ngoai, Xin de nghi To cong tac huong dan cu the doi voi truong hop nhu sau :

- DN da duoc cap giay phep dau tu theo Luat dau tu nuoc ngoai nhung chua thuc hien viec dang ky lai ( hoac chuyen doi ) nay muon mo chi nhanh, VPDD ngoai tinh thi thu tuc nhu the nao ? va nop tai dau ? ( co quan DKKD hay co quan cap giay phep dau tu ( nay la co quan cap giay CNDT ).

- Doi voi DN co von dau tu nuoc ngoai da thuc hien dang ky lai ( hoac chuyen doi ) va DN co von dau tu nuoc ngoai cap sau 01/07/2006 thi thu tuc co giong nhu the khong ?

Mong duoc giai thich som.

Trả lời.

  1. Không có khái niệm “ chi nhánh, văn phòng đại điện của dự án đầu tư nước ngoài”, mà là của doanh nghiệp.
  2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngời chưa đăng ký chuyển đổi, thì việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện như quy định trước đây; nghĩa là họ phải xin phép ủy ban nhân dân tỉnh, nơi đặt trụ sở chính; và khi ủy ban cho phép mới được làm.
  3. Còn đối với trường hợp đã chuyển đổi, thì họ làm thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện như đối với trong nước; hồ sơ thực hiện theo đúng nghị định 88/2006/NĐ-CP, nhưng có khác một điểm là ủy ban nhân dân tỉnh, chứ không phải phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy phép hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

Hương Tâm, Hỏi: Chúng tôi vô cùng cảm ơn nhưng ý kiến trả lời trực tuyến của Ông và của Tổ công tác. Tôi xin hỏi thêm về vấn đề sau:

Vừa qua Tổng công ty hàng hải Việt nam đã được Chính phủ cho phép chuyển sang mô hình công ty mẹ -con.

Ngày 16/11/2006 Tổng công ty hàng hải Việt nam ra Quyết định số 1047/QĐ-HĐQT V/v "Chuyển chi nhánh Tổng công ty hàng hải Việt nam tại Hải phòng thành Công ty Vận tải biển Vinalines Hải phòng - đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty hàng hải Việt nam" cụ thể như sau:

Điều 1: Nay chuyển chi nhánh Tổng công ty hàng hải Việt nam tại Hải phòng thành đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty hàng hải Việt nam có tên mới:

-Bằng tiếng Việt: Công ty Vận tải biển Vinalines tại Hải phòng

Điều 2: Công ty Vận tải biển Vinalines Hải phòng là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty hàng hải Việt nam,có tư cách pháp nhân không đầy đủ; ...

Về pháp lý chúng tôi thấy có một số vấn đề thắc mắc mong muốn Tổ công tác giải thích:

a/Tổng công ty hàng hải Việt nam không nêu rõ Công ty Vận tải biển Vinalines tại Hải phòng là loại hình doanh nghiệp nào (Cty CP , công ty TNHH v.v) theo qui định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật DN. Về mặt văn bản như vậy có thiếu sót không?

b/ Điều 2 trên đây qui định "Công ty Vận tải biển Vinalines Hải phòng có tư cách pháp nhân không đầy đủ"

Theo chúng tôi hiểu thì khi thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư thì cũng phải liên quan đến các pháp luật khác nữa: Theo qui định tại Bộ luật Dân sự 2005 thì chỉ có thể là "có tư cách pháp nhân" hoặc "không có tư chách pháp nhân" và hoàn toàn không có khái niệm hoặc qui định về "tư cách pháp nhân không đầy đủ" như trong Quyết định của Tổng công ty Hàng hải VN. Quyết định như vậy có sai luật không? Công ty con đó sẽ hiểu " tư cách pháp nhân không đầy đủ là như thế nào?

Công ty chúng tôi (là công ty cổ phần có 51 % cổ phần chi phối của Nhà nước) cũng đang có dự kiến chuyển một số chi nhánh thành các công ty TNHH 1 thành viên (Các công ty con), vì vậy rất mong được Quý tổ công tác giúp đỡ làm rõ các khái niệm trên để chúng tôi có thể thực hiện đúng luật.

Xin cảm ơn và trân trọng kính chào.

Trả lời.

(Ông Nguyễn Đình Cung – Thành viên Tổ công tác)

Cá nhân tôi cho rằng:

  1. Đây chỉ là quyết định có tính chất nội bộ trong Tổng công ty.
  2. Về hình thức, không nêu “loại hình doanh nghiệp” là một khiếm khuyết. Tuy nhiên, khiếm khuyết đó không ảnh hưởng đến nội dung. Bởi vì, chỉ một loại hình duy nhất có thể chuyển đổi được trong trường hợp này là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức.
  3. Đã là công ty trách nhiệm hữu hạn, thì đương nhiên có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quyền hay chức năng của “công ty còn” có thể thực hiện đến đâu, mức độ nào lại do công ty mẹ quyết định. Nói một cách khác là, ta cần phân biệt 2 mối quan hệ: quan hệ dọc trong nội bộ tổng công ty và quan hệ ngang trước pháp luật và với các ban hàng, đối tác và những người khác. Trong quan hệ “ngang”, là pháp nhân, nên các giao kết của công ty con với người khác theo đúng trình tự và quy định của pháp luật sẽ đương nhiên có hiệu lực pháp luật, mà không cần biết đến đó có phải là ý chí của công ty mẹ hay không hay công ty mẹ đã cho phép hay chưa. Xét về quan hệ dọc trong nội bộ tổng công ty, thì Tổng công ty có thể giới hạn mức độ quyền hạn và chức năng của công ty con; tuy nhiên, giới hạn này sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của các quan hệ chiều ngang nói trên. Ví dụ, công ty con hoạt động vượt quá thẩm quyền công ty mẹ giao, thì lãnh đạo công ty mẹ có thể bãi nhiệm đội ngũ quản lý công ty con, mà không thể nói là các giao dịch mà công ty con thực hiện là vô hiệu, vì không được phép của công ty mẹ.v.v...

Trên đây là ý kiến cá nhân tôi, xin gửi đến anh/chị tham khảo.

Mạnh Hà, Hỏi: 1- Công ty chúng tôi là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 23/GP-TTH ngày 7/7/2005 tại Thừa Thiên Huế, hoạt động trong lĩnh vực chế biến sản xuất gỗ dăm. Chúng tôi đang muốn xây dựng 1 dự án mới ở Quảng Ninh và Thanh Hoá. Chúng tôi xin hỏi việc thủ tục đăng ký đầu tư cho dự án mới đó sẽ được thực hiện như thế nào?, (chúng tôi không thành lập pháp nhân mới) Trong trả lời của TS. Đinh Văn Ân - Viện trưởng CIEM, có nói "DN có thể đăng ký lại thành DN đa dự án rồi sau đó có thể đăng ký đầu tư ở địa phương khác". Xin giải thích rõ hơn về điều này.

Chúng tôi có thể dùng Giấy phép đầu tư hiện hành để đăng ký đầu tư ở địa phương khác mà không cần đăng ký lại thành DN đa dự án được không?

Khi đăng ký dự án mới trên địa bàn khác, Công ty ở Huế sẽ phải đăng ký tư cách pháp nhân của dự án mới trên địa bàn đó như thế nào? Là một chi nhánh hay công ty con?

2- Trong giấy phép đầu tư, mục Mục tiêu và phạm vi kinh doanh có “thành lập đội vận tải để phục vụ chuyên chở gỗ”, hiện muốn chuyển sang kinh doanh vận tải hàng hóa khác thì phải làm như thế nào? Vì kinh doanh vận tải hàng hoá là ngành kinh doanh có điều kiện.

Trả lời:

Theo ý kiến của ông Đinh Văn Ân - Viện trưởng CIEM, Thành viên Tổ Công tác, trước hết, DN của bạn phải làm thủ tục đăng ký lại để chuyển sang hoạt động và quản lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự và Thủ tục đăng ký lại thực hiện theo quy định Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Bởi vì, chỉ khi đăng ký lại, doanh nghiẹp của bạn mới được quyền tự do kinh doanh về cơ bản như doanh nghiệp trong nước.

Sau khi chuyển đổi xong, nếu DN của bạn muốn thực hiện 1 dự án mới, thì làm thủ tục đăng ký hoặc thẩm tra dự án theo quy định tại nghị định 108/2006/NĐ-CP. Nếu dự án quy mô dưới 300 tỷ đồng việt nam, thì chỉ cần đăng ký với thủ tục khá đơn giảm với 1 đơn, 1 báo cáo năng lực tài chính. Sau 15 ngày, thì được đăng ký và cấp giấy chứng nhận dự án đầu tư.

Về kinh doanh vận tải hàng hoá, thì doanh nghiệp của bạn chưa được phép làm. Bởi vì, trong 3 năm đầu, kể từ khi gia nhập WTO, các nhà cung cấp dịch vụ vận tải nước ngoài chỉ có thể cung cấp dịch vụ thông qua BCC hoặc liên doanh mà bên nước ngoài dưới 49%; 3 năm sau đó, tuỳ điều kiện cụ thể, liên doanh với sở hữu nước ngoài không vượt quá 51% có thể được xem xét thành lập. Đó là cam kết mở cửa thị trường vận tải hàng hoá bằng đường bộ.

Dương Thị Bé Hon, hondtb@baclieu.gov.vn Hỏi: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Bà Nguyễn thị (H)làm chủ tịch HĐTV kiêm Giám đốc, Ông Nguyễn Văn (D)là thành viên công ty (đang hoạt động kinh doanh bình thường). Hiện nay 2 thành viên trên (H&D) dự định thành lập công ty TNHH 2 thành viên (thành lập Cty ty khác) cũng do Bà Nguyễn Thị (H)làm chủ tịch HĐTV kiêm Giám đốc, Ông Nguyễn Văn (D)là thành viên công ty. Như vậy trường hợp trên có được quyền thành thành công ty khác không? Xin Tổ Công tác thi hành Luật DN vui lòng giải thích rõ.(Cần biết

cơ sở pháp lý).

Trả lời:

Luật doanh nghiệp không hạn chế số lượng công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn mà một pháp nhân hoặc thể nhân thành lập hoặc tham gia góp vốn. Vì vậy, hai ông, bà H và D hiện đã có 1 công ty, thì vẫn có quyền thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn khác do chính 2 người đó làm thành viên. Không những thế, họ còn có thể thành lập nhiều công ty khác tương tự hoặc cùng tham gia, góp vốn vào các công ty khác nữa, nếu tự ho cho là có đủ năng lực làm điều đó.

Lê Văn Thìn, vanthin@ninhthuan.gov.vn Hỏi: Xin giải thích rõ khoản 4 Điều 41 NĐ 108. Theo tôi hiểu nhà đầu tư trong nước thì UBND cấp tỉnh vẫn cấp giấy CNĐT đồng thời là giấy ĐKKD như nhà đầu tư nước ngoài có đúng không? Theo quy định tại Luật DN và Luật ĐT thì giấy CNĐT đồng thời là giấy CN ĐKKD, UBND tỉnh chỉ cấp cho nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đến đầu tư tại VN.

Trả lời:

Đối với người đầu tư trong nước thành lập doanh nghiệp 100% vốn sở hữu trong nước hoặc doanh nghiệp mà sở hữu nước ngoài chỉ chiếm dưới 49%, thì thủ tục thành lập doanh nghiệp và thủ tục dự án đầu tư khác nhau.

Thủ tục thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, và thực hiện tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư.

Đối với các doanh nghiệp này, xét về đầu tư,

Nếu có dự án vơi quy mô dưới 15 tỷ đồng việt nam(không thuộc dan mục đầu tư có điều kiện), thì không phải làm thủ tục đăng ký, thẩm tra đầu tư.

Nếu dự án từ 15-300 tỷ đồng, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì chỉ cần đăng ký(bản chất như một thông báo) dự án đó đến Sơ kế hoạch và đầu tư;

Nếu dự án trên 300 tỷ, hoặc thuộc đầu tư có điều kiện, thì mới phaảithẩm tra dự án; và trong trường hợp này, uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận dầu tư. Hai giấy này về bản chất là khác nhau. Dù có gọi với cái tên là “giấy chứng nhận đầu tư” thì đối với giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vẫn phải có 2 phần: phần thứ nhất là nội dung của đăng ký kinh doanh và phần thứ hai là nôi dung của chứng nhận dự án đầu tư.

Mai Xuân Viên, xuanvien@ninhthuan.gov.vn Hỏi: Trong việc cấp ƯĐĐT cho các doanh nghiệp hiện nay có một số vấn đề rất lúng túng khi xem xét cấp ƯĐĐT, cụ thể trong Luật ĐT và NĐ 108 và trong các biểu mẫu hướng dẫn chỉ đề cập đến nhà đầu tư có dự án và trong DA có đề nghị cấp ưu đãi và được cấp trong Giấy chứng nhận đầu tư. Trong khi đó hiện nay một số DN trên địa bàn tỉnh có ĐKKD ngành nghề thuộc DM ngành nghề ƯĐĐT và đầu tư tại địa bàn được ưu đãi, DN muốn xin ƯĐĐT thì thủ tục như thế nào và áp dụng các biểu mẫu ra sao?. Đề nghị có hướng dẫn cụ thể.

Trả lời:

Ưu đãi đầu tư thực hiện theo dự án đầu tư, chứ không phải theo ngành, nghề đăng ký kinh doanh.

Hiện ta chưa có hướng dẫn mẫu kê khai hưởng ưu đãi đầu tư. Theo tôi, trước hết doanh nghiệp phải lập dự án đầu tư, và giải trình về dự án đó liên quan đến ưu đãi đầu tư(i) dự án thuộc diện ưu đãi nào, chế độ ưu đãi tương ứng về thuế, về đất đai, ưu đãi khác(mức thuế, thời hạn miễn giảm thuế, miễm giảm tiền thuế đất.v.v..).

Căn cứ dự án và giải trình của chủ đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền(có thể là Sở KH&ĐT),( lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan, nếu xét thấy cần thiết), lập tờ trình UBNN, chấp thuận dư án của dn thuộc diện được hưởng ưu đãi với mức tương ứng.

Sau này, khi thực hiện, căn cứ vào đầu tư thực tế, so sanh với chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Nguyễn Tiến Sinh, viethungeco@yahoo.com Hỏi: Việc thực hiện ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh đã ngừng từ 01/7/2006 theo luật Đầu tư cho tới hiện nay (07/11/2006) chưa được giải quyết vì vậy đã tồn đọng một số doanh nghiệp. Đến nay chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể của Nghị định 108/2006/NĐ-CP, ví dụ như: trình tự thủ tục giải quyết, giấy cấp chứng nhận đầu tư và ưu đãi theo mẫu chưa có, vậy đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm có Thông tư để hướng dẫn cụ thể giải quyết những ách tắc trên.

Trả lời:

Chúng tôi cho rằng, hướng dẫn là cần thiết tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện.

Tuy nhiên, chỉ thiếu hướng về thủ tục, hồ sơ (dưới hình thức thông tư) mà dừng thực hiện ưu đã đầu tư cho những nhà đầu tư và dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi theo quy định của Luật và Nghị đinh là điều không nên làm.

Theo nôi dung và tinh thần của Luật Đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP, thì dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi sẽ đương nhiên được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật, ngay cả khi không có chấp thuận trước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, dù uỷ ban nhân dân tỉnh dừng cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư từ ngày 1.7 đến nay, thì nhà đầu tư có các dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi, mà chưa được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, vẫn có quyền hưởng chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định của luật đầu tư, pháp luật có liên quan về thuế, đất đai, v.v..

Nguyễn Phạm Thảo Ly, nguyenphamthaoly@yahoo.com.vn Hỏi: Điều 10.2 Nghị định 101/2006 ngày 21/09/2006 cho phép DN100% vốn nước ngoài được đăng ký chuyển đổi thành CTTNHH có từ 2 thành viên trở lên. Công ty chúng tôi muốn đăng ký lại theo hình thức này, bổ sung thêm 2 thành viên mới và vốn điều lệ không thay đổi thì chỉ cần nộp hồ sơ theo điều 12 là đủ chưa? Có nhất thiết phải làm các thủ tục xin chuyển nhượng vốn và trình các giấy tờ chứng minh việc thực hiện chuyển nhượng này hay không?

Xin cảm ơn Tổ công tác.

Trả lời:

Về bản chất, việc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên và thay đổi thành viên là 2 vấn đề khác nhau, thực hiện theo các quy đinh pháp luật khác nhau.

Theo chúng tôi, việc chuyển đổi thực hiện theo quy định 101/2006/NĐ-CP. Hồ sơ chuyên đổi theo đúng quy định khoản 2 Điều 10 nghị định nói trên.

Trường hợp bổ sung thêm 1 thành viên, mà không thay đổi vốn điều lệ có nghĩa là môt, hoặc cả hai thành viên đã chuyển nhượng một phần phần góp vốn của mình cho người khác. Việc thay đổi thành viên trong trường hợp này áp dụng theo Điều 33 nghị định 88/2006/NĐ-CP.

Thành viên tự quyết định chuyển nhượng phần góp vốn của mình cho người khác, mà không cần phải xin chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, trình tự và thủ tục chuyển nhượng phải thực hiện theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp; và người nhận chuyển nhượng trở thành thành viên của công ty khi có được sự nhất trí của Hội đồng thành viên.

Trần Trọng Thông, thongdpitth@yahoo.com.vn Hỏi: Xin Tổ công tác giải đáp một số quy định sau: 1. Xin phép được hỏi: Các cách thức kiểm tra tên DN theo hướng dẫn của LDN và NĐ 88 (mạng thông tin DN) ? 2. Việc quy định điều lệ mẫu hướng dẫn ĐKKD cho DN do địa phương quyết định hay thống nhất do Bộ ban hành ? Khi nào thì các cơ quan cấp ĐKKD có được hướng dẫn cụ thể này ? 3. Về ngành nghề kinh doanh có điều kiện: như chứng chỉ hành nghề/vốn pháp định được áp dụng theo các quy định trước đây hay chờ có hướng dẫn mới; bản giải trình kinh doanh có điều kiện được xem như thế nào là phù hợp (trong điều kiện không bắt buộc có các chứng chỉ hành nghề,...) 4. Thực hiện góp vốn điều lệ: việc thực hiện góp vốn theo tiến độ của các thành viên/cổ đông sáng lập có được xem là hợp pháp hay không/hay phải góp đủ một lần khi tiến hành đăng ký kinh doanh ? 5. Các công tác sau cấp GCNĐT (cho DN có vốn nước ngoài) như: xác nhận nhân sự, đăng ký KH nhập khẩu có tiếp tục thực hiện không ? Và cách thức thực hiện như thế nào ? 6. Xin TCT cho biết khi nào thì tổ chức KH tập huấn, hướng dẫn các quy định mới cho các đơn vị là KCN, KCX, KTT ? Nếu có, thì chúng tôi được tập huấn ở đâu?

Trả lời:

  1. Về việc kiểm tra tên doanh nghiệp, theo chúng tôi, bạn nên hỏi trực tiếp Phòng đăng ký kinh doanh nơi bạn dự định đăng ký thành lập doanh nghiệp. Họ nắm rõ tình hình và điều kiện thực tế hơn chúng tôi.
  2. Điều lệ công ty phải do chính các thành viên, cổ đông soạn thảo, tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và mục đích cụ thể của chính các cổ đông, thành viên có liên quan. Vì vậy, Luật doanh nghiệp cũng như văn bản hướng dẫn thi hành (cả trung ương và địa phương, nếu có) đều không quy định điều lệ mẫu hướng dẫn đăng ký kinh doanh. Tuy vậy, điều lệ công ty tối thiểu phải đạt 2 yêu cầu. Một là, có đủ các nội dung mà Luật yêu cầu phải có (Điều 22 Luật Doanh nghiệp); và hai là, nội dung cụ thể của Điều lệ không trái với quy định của Luật, Nghị định hướng dẫn thi hành.

Hiện nay, theo phản ảnh của một số doanh nghiệp, thì một số phòng đăng ký kinh doanh đang bán “mẫu điều lệ” và bắt buộc những người đăng ký kinh doanh áp dụng mẫu điều lệ đó để xây dựng Điều lệ của công ty mình. Tổ công tác cho rằng việc bắt buộc những người đăng ký kinh doanh phải mua và sử dụng “mẫu điều lệ” như vậy là trái với nội dung và tình thần của Luật Doanh nghiệp; tàn dư còn sót lại của thói quen làm việc “dành thuận lợi về mình, đẩy khó khăn về cho doanh nghiệp”.

  1. Về điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, kể cả chứng chỉ hành nghề, áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành, như trước đây. Còn về giải trình điều kiện kinh doanh, như bạn hỏi, thì Luật doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định nào như thế. Nếu bạn muốn nói đến “giải trình các điều kiện đầu tư mà dự án đầu tư phải đáp ứng”, thì nên xem bài “một số khái niệm cần làm rõ” của Nguyễn Đình Cung, đã đăng trên trang thông tin kinh tế này.
  2. Về góp vốn của cổ đông sáng lập, thì cổ đông sáng lập phải góp đủ số cổ phần họ đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (khoản 1 và 2 Điều 84 Luật Doanh nghiệp). Còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, thì thành viên góp vốn theo tiến độ cam kết góp được đăng ký tại Danh sách thành viên. Và đến hạn đợt góp vốn cuối cùng, tất cả họ đều phải góp đủ số vốn đã đăng ký góp (xem thêm Điều 39 Luật Doanh nghiệp).
  3. Xác nhận nhân sự, theo chúng tôi, vẫn tiếp tục thực hiện. Cũng tương tự như vậy đối với xác nhận kế hoạch nhập khẩu đối với Dn có vốn đầu tư nước ngoài;(về khái niện Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xem thêm bài của Nguyễn Đình Cung như đã giới thiệu); bởi vì, các doanh nghiệp này vẫn chưa được quyền tự do nhập khẩu để phân phối vào thị trường nước ta, như đối với các doanh nghiệp trong nước.

Về tập huấn, thì hiện Bộ kế hoạch và đầu tư đang tổ chức tập huấn các luật, nghị định, thông tư cho tất cả cán bộ có liên quan của ngành kế hoạch và đầu tư. Tuy vậy, nếu địa phương thực sự có nhu cầu, có thể liên hệ với TCT để được giúp đỡ.

Lê Văn Minh, minhip85@yahoo.com Hỏi: 1/ Điểm C, Khoản 2 Điều 88 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư được hiểu là bãi bỏ danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư của Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hay bãi bỏ toàn bộ Nghị định 152/2004/NĐ-CP trên. 2/ Thuế suất thuế thu nhập DN và miễm giảm thuế thu nhập DN quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ được hiểu là áp theo từng dự án đầu tư hay theo việc đầu tư dự án gắn liền với việc thành lập DN?

Trả lời:

  1. Trong cuộc họp TCT chiều ngày 10 tháng 11, Chúng tôi cũng đã thảo luận về vấn đề bạn nêu. Tinh thần ở đây là chỉ bãi bỏ Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP, chứ không bãi bỏ nghị định 152/2004/NĐ-CP. Và như vậy, Nghị định 152/2004/NĐ-CP vẫn có hiệu lực thi hành (Vụ quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất của Bộ KH&ĐT được giao thực hiện các thủ tục cần thiết để đạt được sự thống nhất như trình bày trên đây).
  2. Chế độ ưu đãi đầu tư thực hiện theo dự án, chứ không phải theo doanh nghiệp. Vì vậy, bất kỳ dự án nào, kể cả dự án không gắn với thành lập doanh nghiệp, nếu thuộc diện được hưởng ưu đai đầu tư, thì đều được hưởng ưu đãi, kể cả miễn và giảm thuế thu nhập đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đó.

Van Quoc Cuong, quocuongvan@gmail.com Hỏi: Hien nay thue suat uu dai dau tu cua doanh nghiep nuoc ngoai dau tu trong cac kcn co khac nhau. Cu the nhu: Cac doanh nghiep FDI trong Cum cong nghiep co thue suat cao hon FDI trong cac KCN, KCX, KCN cao...v.v. Xin cho biet co van ban nao quy dinh chi tiet?

Trả lời:

Thực ra, trong văn bản pháp luật có liên quan hiện nay, ta mới sử dụng khái niệm “khu công nghiệp”, chưa sử dụng khái niệm “cụm công nghiệp”. Vì vậy, vấn đề như bạn nêu, nếu có, là không phù hợp với quy định của pháp luật. Trên thực tế, có thể vận dụng “cụm công nghiệp” như là khu công nghiệp; và như vậy, nếu cùng điều kiện như nhau, thì mức ưu đãi không thể khác nhau được.

Hoang Mai, Hoangmaikcnhy@yahoo.com.vn Hỏi: Doi voi nha dau tu kinh doanh va xay dung ha tang KCN thi viec ap dung uu dai nhu the nao?

Trả lời:

Xem trả lời câu hỏi của bạn Lê Văn Minh trên đây.

Tran Trong Dan, trongdan_tran@yahoo.com Hỏi: Trong phần đặt tên doanh nghiệp, tôi thấy có nhiều khái niệm. Vậy, tôi đặt tên doanh nghiệp bằng các chữ cái có được không? Thí dụ: Cong ty TNHH Mot Thanh vien Du Lich SSC.

Trả lời: ví dụ như bạn nêu được chấp nhận, nếu tên đó không trùng và không gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp.

Phạm Thường Minh, minhvtip@yahoo.com.vn Hỏi: BQL các KCN BR-VT đã cấp GPĐT số 36/GP-KCN-BV ngày 29/5/2006 để thành lập Cty TNHH Linde Gas 100% VNN; VĐT: 19,34 triệu USD; ngành nghề sản xuất chính là khí gas công nghiệp phục vụ cho các dự án luyện thép.Đến nay dự án này đang được chủ đầu tư triển khai xây dựng nhà máy trong KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. Tuy nhiên vừa qua, chủ đầu tư dự án có đề nghị xin được điều chỉnh giấy phép đầu tư, theo đó xin bổ sung chức năng kinh doanh khí gas công nghiệp, tức doanh nghiệp của họ được phép mua khí gas công nghiệp của đơn vị khác sản xuất trong nước để bán cho các đơn vị tiêu thụ. Nếu chấp nhận điều chỉnh GPĐT theo như đề nghị của Linde Gas thì DN này không chỉ có chức năng SX khí gas công nghiệp mà còn có cả chức năng kinh doanh khí gas. Xin hỏi: 1. BQL các KCN BR-VT có được điều chỉnh GPĐT cho Linde Gas để có thêm chức năng kinh doanh khí gas hay không? Nếu được điều chỉnh thì thủ tục như thế nào và có phải xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền nhà nước nào nữa hay không? 2. Nếu không được điều chỉnh GPĐT để có thêm chức năng kinh doanh thì văn bản pháp luật nào qui định.

Trả lời

Trường hợp của Linde Gas như bạn nêu hiện chưa được. Bởi vì, hiện nay nước ta chưa mở cửa dịch vụ phân phối, gồm cả bán buôn và bán lẻ. Chúng ta sẽ mở cửa theo lộ trình, và đến tháng 1/2009, dịch vụ bán buôn, bán lẻ và đại lý sẽ được mở cửa về cơ bản.


Dinh Thi Chien
, tamdende69@yahoo.com Hỏi: 1/Xin cho biet ve cach chuyen doi CTYTNHH thanh CTY co phan, cac trinh tu, cach giai quyet ve tai san, cong no, tai chinh. 2/ Theo quy dinh cua luat doanh nghiep von phap dinh toi da cua mot cong ty TNHH ve san xuat che bian go la bao nhieu. 600.000.000 dong co du khong. xin cam on.

Trả lời:

1. Chuyển đổi công ty là chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý mà không làm làm ảnh hưởng hay gây gián đoạn họat động bình thường của công ty. Thủ tục chuyển đổi công ty thực hiện theo Điều 154 LDN.

2. Luật DN không đặt ra yêu cầu về vốn pháp định khi thành lập công ty. Yêu cầu về vốn pháp định thực hiện theo qđ của luật chuyên ngành và hiện chỉ có một số ít ngành nghề đòi hỏi vốn pháp định. Sản xuất chế biến gỗ không đòi hỏi vốn pháp định.



Quang cảnh chung buổi hội thảo


Bui May Chi, siriuskc@yahoo.com, Hỏi: Trong các điều khoản của luật doanh nghiệp chưa chỉ rõ được những quy định bảo vệ cổ đông thiểu số cho lắm.Theo Bộ trưởng thì có cần có thêm nhưng quy định rõ hơn nữa để bảo vệ cổ đông thiểu số.

Trả lời:

Luật doanh nghiệp không có một điều khoản riêng biệt quy định về bảo vệ cổ đông thiểu số. Nhưng lại có rất nhiều điều luật, đặc biệt là những quy định trong tổ chức quản lý doanh nghiệp, nhằm mục tiêu bảo vệ cổ đông thiểu số. Cần nghiên cứu kỹ nội dung của Luật, đặc biệt về công ty TNHH và công ty cổ phần, mới có thể nắm được các quy định về bảo vệ cổ đông thiểu số.

Nguyễn Tuấn Hùng, hung@triviet.net.vn, Hỏi: Căn cứ theo khỏan 5 Điều 18 luật doanh nghiệp quy định hồ sơ thành lập Công ty TNHH yêu cầu: 5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. Điều này dẫn đến việc hiện nay Sở kế hoạch Đầu tư của các tỉnh khi cấp phép bắt buộc yêu cầu giám đốc DN phải có chứng chỉ hành nghề (Ví dụ DN Y, Dược)điều này gây hạn chế hoạt động đầu tư của các DN muốn kinh doanh đa ngành nghề. Hơn thế nữa điều kiện bắt buộc giám đốc DN phải có chứng chỉ hành nghề đã được Luật DN cũ bỏ (chỉ yêu cầu có người phụ trách chuyên môn về Y, Dược) nay Luật mới quy định lại như vậy liệu có hợp lý không?

Trả lời

1. Về hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, khoản 5 Điều 18 Luật Doanh nghiệp (và một số điều khoản tương ứng) yêu cầu phải có “Chứng chỉ hành nghề của giám đốc hoặc tổng giám đốc và các cá nhân khác đối với công ty kinh doanh các ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề”. Quy định này có nghĩa là:

- Cả giám đốc và những người khác đều có chứng chỉ hành nghề, hoặc

- Chỉ giám đốc có chứng chỉ hành nghề, hoặc

- Những người khác có chứng chỉ hành nghề.

và số chứng chỉ hành nghề mà họ phải có trong 3 trường hợp nói trên ít nhất phải tương đương số ngành, nghề đăng ký kinh doanh hỏi phải có chứng chỉ hành nghề.

2. Điều kiện về chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Doanh nghiệp (và một số điều khoản khác tương ứng) được hiểu như trình bày tại điểm 1 trên đây chỉ mới là điều kiện về chứng chỉ hành nghề để đăng ký kinh doanh; chưa phải là điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là chứng chỉ hành nghề. Yêu cầu về chứng chỉ hành nghề đủ để doanh nghiệp có quyền kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Đoàn Xuân Hậu, dxhau@yahoo.com.au, Hỏi: Kính gửi Tổ Công tác Luật Doanh nghiệp 2005 có những qui định chặt chẽ hơn (so với LDN 99) để bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu số như đối với những quyết định thông thường của Đại Hội đồng cổ đông phải đạt được 65% số phiếu đồng thuận; đối với những quyết định quan trọng phải đạt được 75% số phiếu đồng thuận. Luật doanh nghiệp 2005 đã có hiệu lực từ 1/7/2006 nhưng hiện còn rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trên cơ sở của Luật Doanh nghiệp năm 1999. Kính đề nghị Tổ công tác cho biết Luật có (hoặc sẽ có) qui định hay không về thời hạn bắt buộc đối với Công ty cổ phần phải thay đổi Điều lệ công ty theo Luật Doanh nghiệp năm 2005. Trân trọng kính chào

Trả lời

LDN 2005 không có quy định thời hạn bắt buộc các công ty thành lập theo LDN 1999 phải thay đổi điều lệ. Nhưng, theo nguyên tắc áp dụng pháp luật thì từ ngày 1-7-2006, thì những quy định trong Điều lệ cũ mà trái với LDN 2005 thì sẽ không có hiệu lực mà sẽ phải áp dụng quy định tương ứng của LDN 2005. Chúng tôi khuyên bạn nên sớm sửa lại điều lệ cho phù hợp với LDN 2005; có thể thực hiện luôn trong phiên họp ĐHĐCĐ hoặc HĐTV cuối năm nay.

PMCuong, vosagroup@gmail.com, Hỏi: Công ty chúng tôi mới chuyển đổi thành công ty cổ phần, nay muốn chuyển các chi nhánh trước đây thành các công ty TNHH một thành viên. Vây quan hệ giữa Vosa Corporation và các công ty TNHH đó có phải là quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty con không?

Trả lời

Nếu công ty Vosa Corporation thành lập các công ty TNHH 1 thành viên khác thì quan hệ giữa VOSA và các công ty TNHH 1 thành viên là quan hệ công ty mẹ và các công ty con.

le thanh, lethanh0412@yahoo.com, Hỏi: Luật DN 2005 có hiệu lực từ ngày 1/7/2006, tuy nhiên khi thực hiện đã có một số vướng cho DN. Cụ thể, theo quy định hiện nay có 11 ngành nghề đòi hỏi chứng chỉ với hơn với hơn 14 loại chứng chỉ. Luật DN quy định nếu DN kinh doanh vào các ngành nghề này thì giám đốc và các nhân khác phải có chứng chỉ hành nghề. Trong khi đó, theo Luật DN cũ thì chỉ cần một số trong những người quản lý của công ty có chứng chỉ hành nghề là được. Rõ ràng so với quy địn cũ thì quy định mới quá xiết chặt, Nó sẽ khiến một công ty không thể kinh doanh nhiều ngành nghề vì một DN chỉ có thể có một giám đốc. và chắc chắn rằng một ông giám đốc giỏi chuyên môn chưa chắc đã giỏi quản lý. Do vậy, thực tế rất nhiều DN đang gặp khó khăn trong việc này. Vậy xin hỏi Quy định này có thể được xem xét để phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.

Trả lời

1. Về hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, quy định tại các Điều từ 16 đến 19 Luật Doanh nghiệp, yêu cầu phải có “Chứng chỉ hành nghề của giám đốc hoặc tổng giám đốc và các cá nhân khác đối với công ty kinh doanh các ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề”. Quy định này có nghĩa là:

§ Cả giám đốc và những người khác đều có chứng chỉ hành nghề, hoặc

§ Chỉ giám đốc có chứng chỉ hành nghề, hoặc

§ Những người khác có chứng chỉ hành nghề.

và số chứng chỉ hành nghề mà họ phải có trong 3 trường hợp nói trên ít nhất phải tương đương số ngành, nghề đăng ký kinh doanh hỏi phải có chứng chỉ hành nghề.

2. Điều kiện về chứng chỉ hành nghề được hiểu như trình bày tại điểm 1 trên đây chỉ mới là điều kiện về chứng chỉ hành nghề để đăng ký kinh doanh; chưa phải là điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là chứng chỉ hành nghề. Yêu cầu về chứng chỉ hành nghề đủ để doanh nghiệp có quyền kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trần Hoàng Kiếm, tnhai2006@gmail.com, Hỏi: Công ty cổ phần: Thời hạn góp toàn bộ vốn điều lệ và Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi. Giả sử Công ty CP XYZ đăng ký vốn điều lệ là 102 tỷ đồng (100 tỷ đồng cồ phần phổ thông và 2 tỷ đồng cổ phần ưu đãi cổ tức), có 3 cổ đông sáng lập nắm giữ 24 tỷ đồng, trong đó: - Cổ đông A nắm giữ số cổ phần là 20 tỷ đồng (toàn bộ là cổ phần phổ thông), - Cổ đông B nắm giữ số phần là 2 tỷ đồng (cổ phần phổ thông: 1 tỷ đồng, và cổ phần ưu đãi cổ tức: 1 tỷ đồng); - Cổ đông C nắm giữ số phần là 2 tỷ đồng (cổ phần phổ thông: 1 tỷ đồng, và cổ phần ưu đãi cổ tức: 1 tỷ đồng); Câu hỏi: 1) Một cổ đông có thể nắm giữ 2 loại cổ phiếu khác nhau được không (như B và C trong ví dụ trên)? Khi thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông, có phải cổ đông A sẽ có số phiếu biểu quyết tương đương 16 tỷ đồng, cổ đông B (và cổ đông C) có số phiếu biểu quyết tương đương với 1 tỷ đông có đúng không? 2) Điều 84 của Luật Doanh nghiệp quy định là cổ đông sáng lập phải đăng ký mua 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán (trong ví dụ trên là 100 tỷ đồng) và phải góp đủ trong vòng 90 ngày kể từ ngày Công ty CP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, vậy trong ví dụ trên, đối với số vốn còn lại được phép phát hành (102 tỷ - 24 tỷ = 78 tỷ đồng), Công ty CP có thể phát hành khi nào cần (có thể 5-10 năm sau) hay số vốn được phép phát hành còn lại (78 tỷ đồng) Công ty cũng phải huy động trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như quy định tại khoản 1 Điều 80 “Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” 3) Nếu Công ty CP là công ty có vốn đầu tư nước ngoài và ngành nghề kinh doanh không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì Công ty CP có vốn đầu tư nước ngoài đó có thể đăng ký với số vốn như trên (vốn điều lệ 102 tỷ đồng, vốn của cổ đông sáng lập: 24 tỷ đồng), trong Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Công ty chỉ nêu tiến độ thực hiện cho dự án có 24 tỷ đồng, còn 78 tỷ đồng còn lại thì không nêu tiến độ (vì Công ty CP chỉ dự kiến trước chứ cũng chưa xác định rõ khi nào thực hiện). Như vậy có được không?

Trả lời.

1. Một cổ đông có thể nắm giữ nhiều loại cổ phần, như cổ đông B và C. Khi biểu quyết thì cổ đông A sẽ có số phiếu tương đương số cổ phần trị giá 20 tỷ (chứ không phải 16 tỷ); cổ đông B và C có số phiếu tương đương số cổ phần trị giá 1 tỷ.

2. K1 Điều 84 được hiểu là trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKKD thì cổ đông A phải góp đủ 20 tỷ; cổ đông B và C phải góp đủ 2 tỷ.

3. Số cổ phần còn lại trị giá 102 – 24 = 78 tỷ, sẽ phải chào bán hết trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp GCNĐKKD (khoản 4- Đ.84).

4. Có sự khác nhau giữa vốn điều lệ công ty và vốn công ty đầu tư vào các dự án kinh doanh cụ thể.

Nguyễn Văn Hòa, hoa.van.nguyen@vn.ey.com, Hỏi: Tôi xin hỏi một số vấn đề về Luật Doanh nghiệp như sau: Đối với DNNN chuyển thành CTCP Ai sẽ là cổ đông sáng lập, ai sẽ quyết định việc này? Nếu không có ai có đủ điều kiện (hoặc không tự nguyện) trở thành cổ đông sáng lập thì CTCP có được đăng ký kinh doanh không? Có nhất thiết phải có 3 cổ đông sáng lập đối với DNNN chuyển thành CTCP không vì nghị định 187 quy định số lượng cổ đông sáng lập do điều lệ quyết định. Để thông qua điều lệ lần đầu của CTCP, tỷ lệ phiếu bầu cần thiết là bao nhiêu? Nếu một người sau khi đã mua cổ phần của cty cổ phần hóa mà không đồng ý với dự thảo điều lệ đầu tiên thì có quyền buộc cty phải mua lại cổ phần của mình theo điều 90 Luật DN được không? Khoản 2 điều 90, HĐQT hay đại hội đồng cổ đông quyết định việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông? Liệu Khoản 4, điều 118 có khả thi trong thực tế hay không? “Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.” Cụm từ “trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty” nên được hiểu thế nào? Khoản 5 Điều 101 5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng. Hiện tại nhiều doanh nghiệp quy định ngày chốt danh sách cổ đông có quyền tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Những người nhận chuyển nhượng sau ngày này cho đến ngày họp Đại hội đồng cổ đông không được quyền dự họp. Quy định như vậy có trái luật không? Nếu thực hiện như luật quy định sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp vì phải xác định tư cách của cả người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng. Nên chăng bỏ luôn khoản này đi? Điều lệ công ty có thể quy định khác với Mục c Khoản 4 Điều 112 được không khi số thành viên HĐQT từ 7 đến 11? Vì chỉ cần 2 thành viên thôi thì chắc phải họp rất nhiều. Xin cám ơn Tổ công tác.

Trả lời

1. LDN chỉ yêu cầu số lượng cổ đông tối thiểu là 3. Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên. Như vậy, cổ đông sáng lập có thể ít hơn 3, ví dụ 1 cổ đông sáng lập.

2. Một người đã mua cổ phần của công ty CPH mà sau đó không đồng ý với dự thảo Điều lệ đầu tiên thì không thể yêu cầu công ty mua lại cổ phần theo Điều 90. Cổ đông đó có thể rút khỏi công ty bằng cách chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Theo tôi, nếu không đồng ý với Điều lệ, thì không nên mua cổ phần, làm cổ đông của công ty.

3. Có thể thực hiện được khi có chứng cứ rõ ràng chứng minh vi phạm nêu tại K4 Đ118.

4. Nếu quy định người nhận chuyển nhượng cổ phần sau ngày lập xong danh sách cổ đông dự họp không được quyên dự họp ĐHĐCĐ là trái K.5 Đ. 101 LDN.

5. ĐL công ty không thể quy định khác điểm c. K4. Đ. 112 LDN. Điều này hiểu là 1 thành viên HĐQT thì không thể yêu cầu Chủ tịch HĐQT triệu tập họp HĐQT; chủ tịch HĐQT chỉ triệu tập họp khi có yêu cầu của từ 2 thành viên HĐQT trở lên.

Nguyễn Thị Hồng Thanh, thanhnth@daklak.gov.vn, Hỏi: Theo qui định tại luật DN tại điểm 4 điều 16 ; điểm 5 của điều 17, 18 ,19 có qui định " chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo qui định của pháp luật phải có chứng chỉ ".Vậy để đăng ký kinh doanh thì khuynh hướng có 2 bên hiểu khác nhau :bên cấp dăng ký kinh doanh giải thích muốn đăng ký kinh doanh thiết kế kiến trúc công trình DD-CN thì giám đốc và cá nhân khác phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc công trình DD-CN luộn .Nếu giám đốc chỉ có chứng chỉ hành nghề thiết kế kết cấu công trình DD-CN hoặc 1 chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình khác có được không? Thì bên đăng ký hiểu khác như nhau : Chỉ cần giám đốc có 1 chứng hành nghề theo chuyên ngành XD bất và các cá nhân khác có các lọai chứng chỉ khác nhau thì sẽ đăng ký họat động theo chuyên ngành chứng chỉ được cấp có đúng không ? Đối với các trường hợp đã đăng ký kinh doanh trước đây với các ngành nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ theo qui định của pháp luật hiện nay thì có cần phải làm thủ tục đăng ký lại cho phù hợp với qui định hiện nay không ? Nếu không cần đăng ký lại theo qui định hiện nay thì sẽ có nhiều bất cập , không đúng theo qui định hiện tại và không công bằng với các doanh nghiệp đăng ký họat động mới. Bản thân đang thắc mắc chư được rõ về vấn đề này rất mong cần được Tổ công tác thi hành luật DN sớm phúc đáp để tạo điều kiện xử lý công việc được thuận lợi. Xin chân thành cám ơn

Trả lời

1. Về hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, quy định tại các Điều từ 16 đến 19 Luật Doanh nghiệp, yêu cầu phải có “Chứng chỉ hành nghề của giám đốc hoặc tổng giám đốc và các cá nhân khác đối với công ty kinh doanh các ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề”. Quy định này có nghĩa là:

§ Cả giám đốc và những người khác đều có chứng chỉ hành nghề, hoặc

§ Chỉ giám đốc có chứng chỉ hành nghề, hoặc

§ Những người khác có chứng chỉ hành nghề.

và số chứng chỉ hành nghề mà họ phải có trong 3 trường hợp nói trên ít nhất phải tương đương số ngành, nghề đăng ký kinh doanh hỏi phải có chứng chỉ hành nghề.

2. Điều kiện về chứng chỉ hành nghề được hiểu như trình bày tại điểm 1 trên đây chỉ mới là điều kiện về chứng chỉ hành nghề để đăng ký kinh doanh; chưa phải là điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là chứng chỉ hành nghề. Yêu cầu về chứng chỉ hành nghề đủ để doanh nghiệp có quyền kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Hường thị Diễm phúc, cc7905@yahoo.com, Hỏi: Em đã đọc Luật Đầi tư và Nghị định 108 nhưng em không thấy có đề cập đến việc mở CN, VPĐD của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cho em biết nếu nhà đầu tư nước có Công ty chính ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh ...đến xin mở CN, VPĐD tại Đà Nẵng thì hướng dẫn theo Luật nào, Nghị định nào? có theo Luật doanh nghiệp và Nghị định 88 không? Em (khác với các thương nhân nước ngoài đến Việt Nam để xin mở CN, VPĐ D vì có Luật Thương mại quy định)

Trả lời

Sẽ thực hiện theo LDN và NĐ 88

Nguyễn Tiến Hùng, tienhungkt26c@yahoo.com, Hỏi: Tôi có thể nhận được hướng dẫn chi tiết hơn về Việc bầu dồn phiếu đối với HĐQT và BKS theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 được không?

Trả lời

1. Số phiếu bầu và việc dồn phiếu

Tổng số phiếu biểu quyết của mỗi cổ đông được tính bằng số cổ phần họ sở hữu X (nhân) với số thành viên HĐQT hoặc BKS dự kiến bầu. Ví dụ, cổ đông A sở hữu 20 cổ phần có quyền biểu quyết; ĐHĐCĐ dự định bầu 5 thành viên HĐQT; thì cổ đông A sẽ có 20x5=100 phiếu biểu quyết. Cổ đông có thể dùng tòan bộ số phiếu biểu quyết này để bầu cho 1 ứng cử viên; hoặc chia đều cho các ứng cử viên; hoặc bầu cho các ứng cử viên với số phiếu khác nhau.

2. Cách xác định thành viên trúng cử

Người trúng cử TV HĐQT phải có số phiếu bầu ít nhất bằng 65% tổng số cổ phần dự họp. cách tính là lấy số phiếu bầu làm tỷ số và tổng số cổ phần của tất cả cổ đông dự họp làm mẫu số; ứng cử viên đạt tỷ lệ từ 65% trở lên sẽ trúng cử.

trường hợp số trúng cử thấp hơn số dự định bầu, nhưng không ít hơn 3 thì chỉ gồm những người đã trúng cử; trường hợp số trúng cử ít hơn 3 thì bầu lại hoặc bầu bổ sung.

Đây là một nội dung mới của LDN 2005, vì vậy nếu có vướng mắc bạn có thể trao đổi trực tiếp với chúng tôi: ĐT: 08044929 – 0913571596.

Nguyen Minh Ha, hanm@hapi.gov.vn, Hỏi: Đề nghị hướng dẫn qui trình và hồ sơ đóng cửa/chấm dứt hoạt động Chi nhánh/văn phòng đại diện. Chi nhánh gắn với dự án đầu tư có thể chấm dứt hoạt động trong khi dự án vẫn hoạt động không?

Trả lời

1. Thực hiện theo Điểm e, phần III Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19-10-2006.

2. Chi nhánh có thể chấm dứt hoạt động trong khi dự án đầu tư vẫn hoạt động.


Th.S Nguyễn Đình Cung 
Trưởng ban Nghiên cứu Chính sách Kinh tế Vĩ mô (CIEM) đang trả lời độc giả VNEP và phóng viên

Trần Quang Lâm, Hỏi: Kính gửi Ông Nguyễn Đình Cung, Hiện chúng tôi đang rất vướng về thủ tục bầu dồn phiếu quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005. Đề nghị ông giải thích về cách thức tiến hành bầu dồn phiếu này? Chúng tôi có tham khảo nhiều nơi nhưng mỗi nơi cách, rất phức tạp. Cảm ơn rất nhiều!

Trả lời

1. Số phiếu bầu và việc dồn phiếu

Tổng số phiếu biểu quyết của mỗi cổ đông được tính bằng số cổ phần họ sở hữu X (nhân) với số thành viên HĐQT hoặc BKS dự kiến bầu. Ví dụ, cổ đông A sở hữu 20 cổ phần có quyền biểu quyết; ĐHĐCĐ dự định bầu 5 thành viên HĐQT; thì cổ đông A sẽ có 20x5=100 phiếu biểu quyết. Cổ đông có thể dùng tòan bộ số phiếu biểu quyết này để bầu cho 1 ứng cử viên; hoặc chia đều cho các ứng cử viên; hoặc bầu cho các ứng cử viên với số phiếu khác nhau.

2. Cách xác định thành viên trúng cử

Người trúng cử TV HĐQT phải có số phiếu bầu ít nhất bằng 65% tổng số cổ phần dự họp. cách tính là lấy số phiếu bầu làm tỷ số và tổng số cổ phần của tất cả cổ đông dự họp làm mẫu số; ứng cử viên đạt tỷ lệ từ 65% trở lên sẽ trúng cử.

trường hợp số trúng cử thấp hơn số dự định bầu, nhưng không ít hơn 3 thì chỉ gồm những người đã trúng cử; trường hợp số trúng cử ít hơn 3 thì bầu lại hoặc bầu bổ sung.

Đây là một nội dung mới của LDN 2005, vì vậy nếu có vướng mắc bạn có thể trao đổi trực tiếp với chúng tôi: ĐT: 08044929 – 0913571596.

Nguyen Minh Ha, hanm@hapi.gov.vn, Hỏi: Luật và NĐ qui định Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (ký đóng dấu phòng ĐKKD) của Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Xin hỏi nếu Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp (ký, đóng dấu Sở kế hoạch đầu tư) có được không?

Trả lời

Không được xét về thẩm quyền. Giấy đó có thể bị tòa án hay cơ quan khác phủ nhận.

Trần Quang Lâm, Hỏi: Kính gửi Ông Nguyễn Đình Cung, Hiện chúng tôi đang rất vướng về thủ tục bầu dồn phiếu quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005. Đề nghị ông giải thích về cách thức tiến hành bầu dồn phiếu này? Chúng tôi có tham khảo nhiều nơi nhưng mỗi nơi cách, rất phức tạp. Cảm ơn rất nhiều!

Trả lời

Cách bầu dồn phiếu được thực hiện như sau:

1. Số phiếu bầu và việc dồn phiếu

Số phiếu biểu quyết của mỗi cổ đông được tính bằng số cổ phần họ sở hữu X (nhân) với số thành viên HĐQT hoặc BKS dự kiến bầu. Cổ đông có thể dùng tòan bộ số phiếu biểu quyết này để bầu cho 1 ứng cử viên; hoặc chia đều cho các ứng cử viên; hoặc bầu cho các ứng cử viên với số phiếu khác nhau.

2. Cách xác định thành viên trúng cử

Người trúng cử TV HĐQT phải có số phiếu bầu ít nhất bằng 65% tổng số cổ phần dự họp. cách tính là lấy số phiếu bầu làm tỷ số và tổng số cổ phần của tất cả cổ đông dự họp làm mẫu số; ứng cử viên đạt tỷ lệ từ 65% trở lên sẽ trúng cử.

trường hợp số trúng cử thấp hơn số dự định bầu, nhưng không ít hơn 3 thì chỉ gồm những người đã trúng cử; trường hợp số trúng cử ít hơn 3 thì bầu lại hoặc bầu bổ sung.

Đây là một nội dung mới của LDN 2005, vì vậy nếu có vướng mắc bạn có thể trao đổi trực tiếp với chúng tôi: ĐT: 08044929 – 0913571596.

nguyen quang vu, vu.nguyen.quang@gmail.com, Hỏi: Tôi xin có một số câu hỏi liên quan đến luật đầu tư và luật doanh nghiệp: 1- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu tiến hành hoạt động đầu tư mới có kèm thành lập doanh nghiệp mới thì được coi là nhà đầu tư nước ngoài hay nhà đầu tư trong nước? liệu câu trả lời có khác đi nếu doanh nghiệp ĐTNN hiện hữu có ít hơn 51% vốn đầu tư nước ngoài. 2- Nhà ĐTNN lần đầu muốn đầu tư vào 1 doanh nghiệp VN mà doanh nghiệp VN này đang kinh doanh trong lĩnh vực có điều kiện (VD: Phân phối, vận tải nội địa) Liệu nhà ĐTNN có thể được coi là nhà ĐT trong nước và có thể đầu tư được nếu họ chiếm không quá 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam không theo quy định của Điều 29.4 của Luật ĐT? 3- Điều 56.1 của NĐ 108 quy định nếu nhà ĐTNN mua cổ phần trong DN VN thì làm thủ tục ĐKKD theo quy định của Luật DN. Vậy (1) liệu nhà ĐTNN có phải xin giấy chứng nhận đầu tư hay không? Câu trả lời có phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp hay không (2) thủ tục ĐKKD ở đây là gì vì Nghị Định 88 không quy định rõ thủ tục ĐK KD trong trường hợp này, liệu doanh nghiệp có phải tuân theo Quyết Định 36 của Thủ tướng không, hay doanh nghiêp phải "đợi" quyết định thay thế quyết định 36? 4- Khái niệm "tổ chức kinh tế liên doanh" giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước bao gồm những loại hình doanh nghiệp nào và phải có cơ vốn nước ngoài/việt nam phải như thế nào? 1 công ty TNHH VN tiếp nhận 10% vốn góp của 1 nhà đầu tư nước ngoài có bị coi là "tổ chức kinh tế liên doanh" và phải lập "Hợp đồng liên doanh" không? 5- Thủ tục đăng ký cổ đông chiếm hơn 5% vốn điều lệ với cơ quan ĐKKD như thế nào? trong Nghị Định 88 không có quy định về việc này. 6- Một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực có điều kiện, nay muốn mở rộng kinh doanh sang 1 số lĩnh vực không có điều kiện, hay tiến hành 1 số thay đổi "đơn giản" (VD: mở thêm 1 điểm giao dịch) thì có phải làm thủ tục "thẩm tra đầu tư" theo quy định của Điều 57.2(a) của NĐ 108 không? 7- Nội dung cần phải có của HĐồng Liên Doanh là gì? quan hệ giữa HĐ Liên Doanh và Điều Lệ DN như thế nào? Trong luật DN không yêu có HĐ Liên Doanh khi đăng ký KD vậy tại sao lại cần HĐ Liên Doanh?

Trả lời

Để trả lời được những câu hỏi này của bạn, chúng ta cần phải thống nhất hiểu một số khái niệm rất cơ bản như doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.v.v.. Đáng tiếc là cho đến nay, các khái niệm nói trên còn được hiểu và áp dung khác nhau. Vì vậy, trả lời ở đây là của cá nhân tôi, chưa đại diện cho Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư.

Trước hết, tối hiểu doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp đăng ký thành lập ở nước ngoài, “mang” quốc tịch nước ngoài. Tôi theo quan điểm coi quốc gia nơi doanh nghiệp đăng ký thành lập, chứ không phải nơi doanh nghiệp hoạt động, là quốc tịch của doanh nghiệp. Như vậy, một khi doanh nghiệp đã thành lập tại Việt nam, theo pháp luật việt nam ta, và được thừa nhận là pháp nhân việt nam, thì doanh nghiệp đó là doanh nghiệp trong nước.

Trước đây, một doanh nghiệp được thành lập ở nước ta có sở hữu nước ngoài ít nhất 30% vốn điều lệ được coi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy vậy, hiện nay, áp dụng khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư, theo tôi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có ít nhất hơn 49% sở hữu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, dự án có vốn đầu tư nước ngoài là dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Trên cơ sở nội dung khái niệm, theo cách hiểu của tôi, như trên, tôi xin trả lời các câu hỏi của bạn như sau:

1- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu tiến hành hoạt động đầu tư mới có kèm thành lập doanh nghiệp mới thì được coi là nhà đầu tư nước ngoài hay nhà đầu tư trong nước?

Trước hết, tôi cho rằng đây là một doanh nghiệp Việt nam. Nếu doanh nghiệp này có sở hữu của người đầu tư nước ngoài trên 49% thì là doanh nghiệp Việt nam có vốn đầu tư nước ngoài.

Nếu doanh nghiệp Việt nam có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký kinh doanh thành lập một doanh nghiệp mới (ví dụ 100% vốn của mình), thì thủ tục đăng ký kinh doanh áp dụng giống như các nhà đầu tư trong nước khác, không nhất thiết phải kèm theo dự án đầu tư. Bởi vì, cả Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư chỉ yêu cầu phải có dự án đầu tư đối với người đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt nam. Sau đó, doanh nghiệp này có dự án đầu tư, thì dự án đó được coi là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Là dự án có vốn dầu tư nước ngoài, thì còn được đối xử khác trên 2 điểm so với dự án đầu tư trong nước. Một là, dự án quy mô dưới 300 tỷ không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện đều phải đăng ký (dự án trong nước từ 15 đến 300 tỷ mới phải đăng ký; và thủ tục đăng ký có phần phức tạp hơn. Hai là, dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong một số ngành, nghề nhất định phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư (Nghị định 108/2006/NĐ-CP).

Tóm lại, doanh nghiệp này trước hết phải đăng ký thành lập một doanh nghiệp mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định 88/2006/NĐ-CP. Sau đó, làm thủ tục đăng ký đầu tư, hoặc thẩm tra đầu tư đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2- Nhà ĐTNN lần đầu muốn đầu tư vào 1 doanh nghiệp VN mà doanh nghiệp VN này đang kinh doanh trong lĩnh vực có điều kiện (VD: Phân phối, vận tải nội địa) Liệu nhà ĐTNN có thể được coi là nhà ĐT trong nước và có thể đầu tư được nếu họ chiếm không quá 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam không theo quy định của Điều 29.4 của Luật ĐT? 3- Điều 56.1 của NĐ 108 quy định nếu nhà ĐTNN mua cổ phần trong DN VN thì làm thủ tục ĐKKD theo quy định của Luật DN.

Trong các lĩnh vực đầu tư có điều kiện, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài có thể dưới các hình thức đa dạng như hạn chế tỷ lệ sở hữu (dưới 51% chẳng hạn), hoặc phải là liên doanh, chưa được 100% vốn, hoặc hạn chế về thương quyền, v.v...Những điều kiện cụ thể áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các điều ước quốc tế. Vì vậy, nếu pháp luật chuyên ngành và điều uớc quốc tế không quy định khác, thì một doanh nghiệp Việt nam có tối đa 49% sở hữu nước ngoài có quyền đầu tư và kinh doanh như doanh nghiệp trong nước.

Về mua cổ phần góp vốn, thì thủ tục áp dụng theo quy định của Luật doanh nghiệp và nghị định hướng dẫn, áp dụng chung không phân biệt trong nước và nước ngoài. Vì vậy, không có quy định thủ tục riêng cho đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nếu trong một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, có hạn chế đối với sở hữu nước ngoài; hạn chế về tỷ lệ sở hữu áp dụng theo pháp luật chuyên ngành và cam kết quốc tế; QĐ36 mà bạn nói đã hết hiệu lực. Khi góp vốn mua cổ phần, không phải xin chứng nhận đầu tư. Chỉ khi đầu tư dưới hình thức dự án và theo dự án, mới cần giấy chứng nhận đầu tư.

3- Khái niệm "tổ chức kinh tế liên doanh" giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước bao gồm những loại hình doanh nghiệp nào và phải có cơ vốn nước ngoài/việt nam phải như thế nào? công ty TNHH VN tiếp nhận 10% vốn góp của 1 nhà đầu tư nước ngoài có bị coi là "tổ chức kinh tế liên doanh" và phải lập "Hợp đồng liên doanh" không?

Theo tôi, liên doanh chỉ có thể là một trong hai hình thức: trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp danh. Như trên đã nói, chỉ khi sở hữu nước ngoài trên 49% mới được coi là có vốn đầu tư nước ngoài với một số đối xử khác so với trong nước như đã trả lời trên đây.

4. Đăng ký cổ đông chiếm hơn 5% cổ phần theo K4Đ 86 LDN:

a. Người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm đăng ký với cơ quan ĐKKD các cổ đông có sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cổ đông đó có được tỷ lệ sở hữu trên 5% cổ phần tính theo thông tin có trong sổ đăng ký cổ đông.

b. Đăng ký được thực hiện bằng cách gửi một bản thông báo đến cơ quan ĐKKD. Thông báo bao gồm những nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty

+ Số và ngày cấp GCN ĐKKD

+ Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức.

+ Tổng số cổ phần và tỷ lệ cổ phần sở hữu;

c. Cơ quan ĐKKD nhận thông báo và lưu vào hồ sơ ĐKKD của công ty; đồng thời, xác nhận việc đã nhân thông báo đăng ký cổ đông của công ty .

d. Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung thông báo.

Ngô Thanh Long, thanhlong.ngo@gmail.com, Hỏi: Xin Quý cơ quan vui lòng cho biết: Theo quy định tại Điều 10, Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng tên nước ngoài đã đăng ký để cấu thành một phần hoặc toàn bộ tên riêng của doanh nghiệp. Vậy trong trường hợp một cá nhân là chủ sở hữu một doanh nghiệp nước ngoài, nay cá nhân này đầu tư vào Việt Nam thì có thể sử dụng tên tiếng nước ngoài của doanh nghiệp nước ngoài đó để đặt tên cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuẩn bị được thành lập tại Việt Nam không? (việc đặt tên này đã được tất cả các cổ đông khác của doanh nghiệp nước ngoài chấp thuận) Trân trọng.

Trả lời

Được. Nhưng, đề nghị tham khảo thêm quy địnhvề đặt tên doanh nghiệp theo K1. Đ 31 LDN và khoản 2,3 Điều 32 LDN. Ngòai ra, tên đó không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên dn đã đăng ký theo quy định khoản 1 Điều 32 và Điều 34 LDN.

Nguyen Thu Ha, hant@hapi.gov.vn, Hỏi:11. Qui định về vấn đề “cử nhân sự phía việt nam tham gia HĐQT và BGĐ các công ty liên doanh với nước ngoài”, đối với các DNNN, Tổng công ty trực thuộc TP, theo luật mới hiện nay như thế nào?

Trả lời

Thực hiện theo quy định tương ứng đối với từng chức danh cụ thể và loại hình doanh nghiệp cụ thể.

Nguyen Thu Ha, hant@hapi.gov.vn, Hỏi: 8. Có qui định nào về thời gian tối đa phải hoàn tất việc góp vốn của các thành viên Cty TNHH hay không?

Trả lời

Luật không quy định thời hạn tối đa phải hoàn tất việc góp vốn, nhưng thực hiện theo cam kết góp của thành viên. Trường hợp thành viên cam kết góp vốn làm nhiều lần thì ĐL phải ghi rõ lộ trình góp. Cần lưu ý, các thành viên sẽ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn “cam kết” góp, chứ không chỉ là số vốn “đã” góp.

Nguyen Thu Ha, hant@hapi.gov.vn, Hỏi: 6. Có được sáp nhập, hợp nhất chi nhánh, VPĐD hay không? nếu được thì qui định thủ tục thế nào?

Trả lời

Luật DN không quy định về việc hợp nhất, sáp nhập CN, VPĐD. Tuy nhiên, việc này có thể thực hiện được bằng cách giải thể 1 hoặc 1 số chi nhánh, VPĐD và chuyển công việc của các chi nhánh, VPĐD đó cho 1 hoặc 1 số CN, VPĐD khác.

Nguyen Thu Ha, hant@hapi.gov.vn,Hỏi: 5. Đề nghị cho biết thủ tục và hồ sơ đóng cửa CN (có kinh doanh, hoặc gắn với dự án đầu tư)? Thông tư 03-BKH (mục III, e) chỉ hướng dẫn nộp thông báo và Quyết định của Cty. Vậy trường hợp CN còn nhiều khoản nợ, hoặc có mâu thuẫn trong quan hệ đối tác, lao động??? Trường hợp DN làm thủ tục đóng cửa đồng thời với chấm dưt hoạt động CN???

Trả lời

Việc chấm dứt hoạt động của CN, VPDD thực hiện theo điểm e mục III thông tư 03, đúng như bạn nêu.

Hoạt động của chi nhánh là một phần hoạt động của dn; do đó, dn cũng sẽ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của chi nhánh.

Nguyen Thu Ha, hant@hapi.gov.vn, Hỏi: 4. Đề nghị làm rõ thế nào là mua lại DN, thế nào là chuyển nhượng toàn bộ DN?

Trả lời

Có nhiều trường hợp mua lại doanh nghiệp. Có thể mua tài sản của doanh nghiệp; hoặc có thể mua cổ phần hoặc phần vốn góp của doanh nghiệp,.... Tuy từng trường hợp cụ thể mà thực hiện theo các quy định tương ứng của LDN và quy định khác của pháp luật.

Nguyen Thu Ha, hant@hapi.gov.vn, Hỏi 3. Qui định người đại diện theo pháp luât phải thường trú tại Việt Nam. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài thì có phải có thẻ thường trú tại VN không? Có phải xuất trình thẻ khi đăng ký thủ tục đầu tư không?

Trả lời

Thẻ thường trú không phải là 1 điều kiện để người nước ngòai có thể làm người đại diện theo pháp luật của công ty. Mà chỉ sau khi người nước ngòai nếu làm người đại diện theo pháp luật của công ty thì người đó phải ở Việt Nam trong suốt nhiệm kỳ.

Nguyễn Thanh Hải, duc_tai992@yahoo.com, Hỏi: Kính gửi : Tổ CÔng tác thi hành luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp Theo luật doanh nghiệp mới ban hành năm 2005 và có hiệu lực từ thangs 7 năm 2006, trong Điều 104 về việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông: Mục 3- "Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi có đủ các điều kiện sau: a)- Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do công ty qui định". Với tỷ lệ được qui đinh 65% có nhiều công ty cổ phần gặp phải khó khăn vướng mắc khi tiến hành biểu quyết các vấn đề cần thông qua trong đại hội đồng cổ đông. Như mọi người đều biết, khi chuyển sang công ty cổ phần, các cổ đồng thường có xu hướng bán cổ phần của mình cho người khác) Nhà đầu tư) bên ngoài, song nếu nhà đầu tư bên ngoài có trình độ, khả năng trong lĩnh vực kinh doanh của công ty hoặc là người làm ăn đứng đắn, thiện chí thì rất thuận lợi> nhưng trong thực tế có một số nhà đầu tư có nhiều tiền và vì vụ lợi cá nhân mà không có thiện chí kinh doanh theo hoạt động bình thường do vậy công ty có muốn hoạt động bình thường theo đúng yêu cầu kinh doanh và phát triển doanh nghiệp họ cũng không đồng ý, trong công ty hình thành hai lực lượng không thống nhất được với nhau. Theo Luật doang nghiệp ban hành năm 1999- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi có các cổ đông nắm giữ 51% cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông tham dự đại hội thông qua thừ mọi việc bình thường. Hiện nay, luật doanh nghiệp ban hành năm 2005 đưa tỷ lệ đó là 65%, trong trường hợp một bên nắm giữ 54% và một bên nắm giữ 46% thì không thể thống nhất được với nhau. Nếu như vậy, Đại hội đồng cổ đông sẽ không bao giờ thông qua được vấn đề gì, trong trường hợp này mặc dù nhiệm kỳ của hội đồng quản trị và Ban kiểm soát đã hết cũng không thể bầu lại được. Nếu như vậy Hội đồng quản trị và ban kiểm soát của nhiệm kỳ cũ tiếp tục điều hành, quản lý công ty đến bao giờ, mặc dù điều lệ công ty qui định là thông qua các quyết định của đại hội cổ đông với số cổ đông năm giữu 51% cổ phần có quyền biểu quyết tham dự đại hội; song điều lệ công ty lại qui định :trong trường hợp có những qui định mới của pháp luật khác với đièu khoản trong điều lệ thì những qui định của pháp luật đương nhiên được áp dụng và điều chỉnh hoạt động của công ty. Kính mong Tổ công tác hướng dẫn cho chúng tôi trong trường hợp này thì giải quyết thế nào? để công ty cổ phần hoạt động và kinh doanh bình thường Xin chúc tổ công tác sức khoẻ và hạnh phúc!

Trả lời

1. Trước hết, việc tăng các tỷ lệ biểu quyết như nêu trên là nhằm mục tiêu bảo vệ cổ đông thiểu số. Trong điều kiện bình thường, trường hợp như Ông nêu 54/46 hoặc 51/49, người có 54% hay 51% sở hữu có quyền quyết định tất cả thì thật không công bằng đối với người thứ 2 - sở hữu 46% hoặc 49%. Chúng tôi chia sẽ với trường hợp như Ông nói và nhiều khi không hiểu được tại sao họ đầu tư tiền bạc vào công ty mà không chăm lo phát triển công ty mà lại tìm cách phá hại phát triển và kinh doanh bình thường của công ty. Đây có thể là bài học đắt giá, cần xem xét kỹ để lựa chọn đối tác góp vốn kinh doanh.

2. Ngòai ra, theo chúng tôi, thì tình huống ông nêu hoàn toàn có thể giải quyết được bởi vì việc bầu HĐQT và BKS thực hiện theo cách “bầu dồn phiếu” quy định điểm c K 3 Đ.104 LDN. Cách bầu dồn phiếu được thực hiện như sau:

1. Số phiếu bầu và việc dồn phiếu

Tổng số phiếu biểu quyết của mỗi cổ đông được tính bằng số cổ phần họ sở hữu X (nhân) với số thành viên HĐQT hoặc BKS dự kiến bầu. Cổ đông có thể dùng tòan bộ số phiếu biểu quyết này để bầu cho 1 ứng cử viên; hoặc chia đều cho các ứng cử viên; hoặc bầu cho các ứng cử viên với số phiếu khác nhau.

2. Cách xác định thành viên trúng cử

Người trúng cử TV HĐQT phải có số phiếu bầu ít nhất bằng 65% tổng số cổ phần dự họp. cách tính là lấy số phiếu bầu làm tỷ số và tổng số cổ phần của tất cả cổ đông dự họp làm mẫu số; ứng cử viên đạt tỷ lệ từ 65% trở lên sẽ trúng cử.

trường hợp số trúng cử thấp hơn số dự định bầu, nhưng không ít hơn 3 thì chỉ gồm những người đã trúng cử; trường hợp số trúng cử ít hơn 3 thì bầu lại hoặc bầu bổ sung.

Nguyen van kiem, kiem.nv@seen.com.vn, Hỏi: Hiện nay chúng tôi nộp hộ sơ đăng ký kinh doanh lên phòng đăng ký kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện như ngành nghệ dịch vụ thiết kế công trình thì Phòng đăng ký kinh doanh yêu cầu Người đại diện theo pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề mới được đăng ký,(điều 19.5 Luật DN 2005)như vậy có đúng ko?nếu đúng như vậy thì có phải là một bước thụt lùi của Luật doanh nghiệp ko? giải thich đầy đủ về điều 19.5 như thế nào? hhiện nay những ngành nghề nào phải có chứng chỉ hành nghề trước khi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh? xin cảm ơn

Trả lời

1. Về hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, quy định tại các Điều từ 16 đến 19 Luật Doanh nghiệp, yêu cầu phải có “Chứng chỉ hành nghề của giám đốc hoặc tổng giám đốc và các cá nhân khác đối với công ty kinh doanh các ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề”. Quy định này có nghĩa là:

§ Cả giám đốc và những người khác đều có chứng chỉ hành nghề, hoặc

§ Chỉ giám đốc có chứng chỉ hành nghề, hoặc

§ Những người khác có chứng chỉ hành nghề.

và số chứng chỉ hành nghề mà họ phải có trong 3 trường hợp nói trên ít nhất phải tương đương số ngành, nghề đăng ký kinh doanh hỏi phải có chứng chỉ hành nghề.

2. Điều kiện về chứng chỉ hành nghề được hiểu như trình bày tại điểm 1 trên đây chỉ mới là điều kiện về chứng chỉ hành nghề để đăng ký kinh doanh; chưa phải là điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là chứng chỉ hành nghề. Yêu cầu về chứng chỉ hành nghề đủ để doanh nghiệp có quyền kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Nguyễn Văn Hòa, hoa.van.nguyen@vn.ey.com, Hỏi: Tôi xin hỏi một số vấn đề về Luật Doanh nghiệp như sau: Đối với DNNN chuyển thành CTCP Ai sẽ là cổ đông sáng lập, ai sẽ quyết định việc này? Nếu không có ai có đủ điều kiện (hoặc không tự nguyện) trở thành cổ đông sáng lập thì CTCP có được đăng ký kinh doanh không? Có nhất thiết phải có 3 cổ đông sáng lập đối với DNNN chuyển thành CTCP không vì nghị định 187 quy định số lượng cổ đông sáng lập do điều lệ quyết định. Để thông qua điều lệ lần đầu của CTCP, tỷ lệ phiếu bầu cần thiết là bao nhiêu? Nếu một người sau khi đã mua cổ phần của cty cổ phần hóa mà không đồng ý với dự thảo điều lệ đầu tiên thì có quyền buộc cty phải mua lại cổ phần của mình theo điều 90 Luật DN được không? Khoản 2 điều 90, HĐQT hay đại hội đồng cổ đông quyết định việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông? Liệu Khoản 4, điều 118 có khả thi trong thực tế hay không? “Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.” Cụm từ “trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty” nên được hiểu thế nào? Khoản 5 Điều 101 5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng. Hiện tại nhiều doanh nghiệp quy định ngày chốt danh sách cổ đông có quyền tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Những người nhận chuyển nhượng sau ngày này cho đến ngày họp Đại hội đồng cổ đông không được quyền dự họp. Quy định như vậy có trái luật không? Nếu thực hiện như luật quy định sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp vì phải xác định tư cách của cả người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng. Nên chăng bỏ luôn khoản này đi? Điều lệ công ty có thể quy định khác với Mục c Khoản 4 Điều 112 được không khi số thành viên HĐQT từ 7 đến 11? Vì chỉ cần 2 thành viên thôi thì chắc phải họp rất nhiều. Xin cám ơn Tổ công tác.

Trả lời

1. điểm c khoản 4 Đ. 112 được hiểu là, Chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp HĐQT khi có ít nhất 2 thành viên HĐQT yêu cầu họp. Trong trường hợp, chỉ có 1 thành viên yêu cầu, thì Chủ tịch HĐQT có thể quyết định triệu tập họp hoặc không. ĐL không thể quy định khác quy định này.

2. Các nội dung còn lại đã trả lời ở câu trên.

Nguyenthingochang, ctytvtkthanhminh@yahoo.com, Hỏi: Theo Khoản 5 Điều 18 của Luật doanh nghiệp (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2006) là: “Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phảI có chứng chỉ hành nghề”. Về phía Công ty chúng tôI có 2 vấn đề cần đ­ợc giảI đáp nh­ sau: 1. Vấn đề thứ nhất: Hiện nay Công ty đang muốn mở rộng Đăng ký thêm một số ngành nghề nh­: Thiết kế kiến trúc các công trình Dân dụng và Công nghiệp, Thiết kế và Giám sát các công trình Giao thông, Thiết kế và Giám sát các công trình Thuỷ lợi.Nh­ng Giám đốc Công ty chúng tôI chỉ đ­ợc 2 năm kinh nghiệm (Ch­a có chứng chỉ hành nghề). Để đáp ứng các điều kiện trên này Công ty đ• Quyết định thay Giám đốc có chứng chỉ hành nghề Thiết kế kiến trúc công trình Dân dụng và Công nghiệp, Thiết kế nội ngoại thất công trình và một số cá nhân khác có các chứng chỉ ngành nghề t­ơng tự, nh­ng Phòng Đăng ký Kinh doanh sở Kế hoạch Đầu t­ tỉnh Gia lai không chấp nhận các điều kiện bổ sung trên, mà yêu cầu Giám đốc Công ty phảI có đầy đủ tất cả các chứng chỉ hành nghề (giao thông, thuỷ lợi, dân dụng) thì mới đ­ợc hoạt động đa ngành nghề. Hoặc chỉ đ­ợc hoạt động d­ới hình thức cty hợp doanh (hình thức hiện tại đang là cty TNHH).Nếu không đáp ứng đ­ợc các điều kiện trên Công ty chỉ hoạt động duy nhất 1 ngành nghề mà Giám đốc có chứng chỉ. Nh­ vậy, với những điều kiện thực tế đ• nêu trên, Công ty chúng tôI có đ­ợc quyền Đăng ký bổ sung ngành nghề Kinh doanh không? hay Giám đốc phảI có đủ các chứng chỉ hành nghề nh­ yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch Đầu t­ tỉnh Gia lai thì mới đ­ợc Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh. 2. Vấn đề thứ 2: Bản thân Giám đốc công ty kinh nghiệm đ­ợc 2 năm (Ch­a có chứng chỉ hành nghề), khi thành lập Công ty đ­ợc Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch Đầu t­ tỉnh Gia lai cấp phép ngày 25/04/2006, nh­ng Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 thì việc Đăng ký bổ sung các ngành nghề nh­ đ• nêu trên có cần thiết phảI thay đổi Giám đốc điều hành (Có chứng chỉ hành nghề) hay không? hay chỉ những Doanh nghiệp Đăng ký kinh doanh sau ngày 01/07/2006 mới áp dụng điều luật này? Là một Công ty mới ra đời còn non trẻ nh­ng Công ty chúng tôI rất Tôn trọng các quy định cũng nh­ Pháp luật của nhà n­ớc. Tuy vậy, đôI khi cũng còn có nhiều bất cập mà các Điều khoản quy định của Pháp luật ch­a đ­ợc rõ ràng khi áp dụng vào thực tế hoạt động. Chính vì lẽ đó mà Công ty chúng tôI rất mong đ­ợc sự phản hồi và h­ớng dẫn sớm, để vận dụng thực hiện một cách chính xác, và đây cũng chính là những thắc mắc mà các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia lai đang rất cần giảI thích. Điều chắc chắn rằng sau khi đ­ợc h­ớng dẫn cụ thể Công ty chúng tôI sẽ ngày một hoàn thiện hơn trên con đ­ờng hoạt động kinh doanh, đáp ứng kịp với sự phát triển chung của nền Kinh tế đất n­ớc.

Trả lời

1. Về hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, quy định tại các Điều từ 16 đến 19 Luật Doanh nghiệp, yêu cầu phải có “Chứng chỉ hành nghề của giám đốc hoặc tổng giám đốc và các cá nhân khác đối với công ty kinh doanh các ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề”. Quy định này có nghĩa là:

§ Cả giám đốc và những người khác đều có chứng chỉ hành nghề, hoặc

§ Chỉ giám đốc có chứng chỉ hành nghề, hoặc

§ Những người khác có chứng chỉ hành nghề.

và số chứng chỉ hành nghề mà họ phải có trong 3 trường hợp nói trên ít nhất phải tương đương số ngành, nghề đăng ký kinh doanh hỏi phải có chứng chỉ hành nghề.

2. Điều kiện về chứng chỉ hành nghề được hiểu như trình bày tại điểm 1 trên đây chỉ mới là điều kiện về chứng chỉ hành nghề để đăng ký kinh doanh; chưa phải là điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là chứng chỉ hành nghề. Yêu cầu về chứng chỉ hành nghề đủ để doanh nghiệp có quyền kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Nguyen Minh Thi, chomchomdo2001@yahoo.com, Hỏi: Chung toi dang co y dinh thanh lap mot Tap doan. Xin cho chung toi biet thu tuc thanh lap Tap doan do nhu the nao? Co quan nao co tham quyen cap phep? Lam trong thoi gian bao lau thi xong? Chung toi dang cho y kien cua cac quy vi. Xin tran trong cam on. Minh Thi

Trả lời

1. LDN chỉ quy định 4 loại hình doanh nghiệp là DNTN, Công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần; và quy định gián tiếp về hộ kinh doanh. Khi kinh doanh bạn sẽ phải chọn 1 trong 4 loại hình doanh nghiệp trên hoặc kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh.

2. Tập đoàn hình thành trên cơ sở tích tụ, tập trung và tích lũy vốn, mở rộng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, không nhất thiết phải quyết định thành lập tập đoàn. Nó sẽ hình thành một cách tự nhiên trong quá trình phát triển của chính dn do bạn sở hữu.

….hhpg2002@yahoo.com, Hỏi: Doanh nghiệp có vôn đầu tư nước ngoài thành lập theo luật đầu tư nước ngòai tại VN nay có phải đăng ký lại hay không, nếu phải đăng ký lại thì lộ trình để thực hiện là bao lâu, thủ tục đăng ký lại như thế nào?

Trả lời

LDN không bắt buộc phải đăng ký lại; nhưng nếu muốn đăng ký lại thì bạn phải thực hiện trước ngày 1-7-2008. Thủ tục cụ thể bạn tham khảo NĐ 101/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Nguyen Thi Nhung, NHung_thi_nguyen@sngw.els.hoya.co.jp, Hỏi: CT chung toi la DN 100% von NHat ban, do CT Me Nhat ban dau tu.Vay CT se la CT TNHH 1 thanh vien theo luat DN. Neu chung toi co Hoi dong thanh vien thi khi quyet dinh nhung van de gi se phai to chuc hop hoi dong thanh vien va neu khong co HDTV thi moi quyet dinh cua chu so huu se dua ra duoi hinh thuc van ban nhu the nao? Xin cho Chung toi dc biet!

Trả lời

Về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức, thì bạn có thể lựa chọn hoặc là thành lập HĐTV hoặc Chủ tịch công ty. HĐTV hoặc chủ tịch công ty là cơ quan thông qua đó chủ sở hữu thực hiện các quyền sở hữu của mình trong quản lý công ty; đồng thời là cơ quan nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với bên thứ 3.

Xem thêm các Đ. 67, 68, 69 LDN về quy định cụ thể về tổ chức quản lý công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức.