
Tin tức
WB điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế Đông Á (21/10)
21/10/2013 - 13 Lượt xem
Báo cáo cho biết, kinh tế toàn cầu bắt đầu lấy lại động lượng từ quí 2 và quí 3 năm 2013. Trong đó, kinh tế quí 2/2013 tại Mỹ, Nhật Bản và khu vực euro bắt đầu đạt tốc độ tăng trưởng dương. Riêng kinh tế của các nước đang phát triển tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương dự báo tiếp tục tăng 7,1% trong năm 2013, sau khi tăng 7,5% vào năm 2012. Mặc dù giảm tốc, nhưng khu vực này vẫn đóng góp khoảng 40% tăng trưởng kinh tế toàn cầu và 1/3 giá trị thương mại toàn cầu trong năm 2013, cao hơn những khu vực khác trên thế giới.
Báo cáo
cho biết, kinh tế Trung Quốc tăng chậm dần khi quốc gia này đang thực hiện cải
cách nhằm tái cân bằng kinh tế theo hướng giảm sự lệ thuộc vào thương mại và
nguồn vốn đầu tư đồng thời với khuyến khích nhu cầu tiêu dùng trong nước, góp
phần củng cố nền kinh tế và phát triển bền vững trong dài hạn. Trong năm nay,
GDP của Trung Quốc sẽ tăng 7,5% như mục tiêu đề ra, mặc dù thấp hơn dự báo tăng
8,3% do WB đưa ra hồi tháng 4/2013. Trong giai đoạn trung hạn, GDP hàng năm của
Trung Quốc kỳ vọng tăng 7,5-7,7%. Tăng trưởng kinh tế tại những quốc gia còn lại
trong khu vực sẽ giảm tốc từ 6,2% trong năm 2012 xuống 5,2% trong năm 2013, trước
khi tăng cao trở lại 5,3% và 5,7% vào năm 2014 và 2015.
Dự báo GDP khu vực
châu Á – Thái Bình Dương (%)
Quốc
gia |
GDP thực tế |
Dự báo tháng 4 |
Dự báo tháng 10 |
Thay đổi so dự báo tháng 4 |
||||
|
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2014 |
2015 |
2013 |
2014 |
Đông
Á |
7,1 |
5,9 |
6,0 |
6,7 |
6,4 |
6,4 |
-0,5 |
-0,3 |
Các
nước đang phát triển châu Á |
8,3 |
7,5 |
7,1 |
7,6 |
7,2 |
7,2 |
-0,7 |
-0,4 |
Trung
Quốc |
9,3 |
7,8 |
7,5 |
8,0 |
7,7 |
7,5 |
-0,8 |
-0,3 |
Indonesia |
6,5 |
6,2 |
5,6 |
6,5 |
5,3 |
5,8 |
-0,6 |
-1,2 |
Malaysia |
5,1 |
5,6 |
4,3 |
5,4 |
4,8 |
4,8 |
-0,8 |
-0,6 |
Philippines |
3,6 |
6,8 |
7,0 |
6,4 |
6,7 |
6,8 |
0,8 |
0,3 |
Thái
Lan |
0,1 |
6,5 |
4,0 |
5,0 |
4,5 |
5,0 |
-1,3 |
-0,5 |
Việt
Nam |
6,2 |
5,2 |
5,3 |
5,7 |
5,4 |
5,4 |
0,1 |
-0,3 |
Campuchia |
7,1 |
7,3 |
7,0 |
7,0 |
7,0 |
7,0 |
0 |
0 |
Fiji |
1,9 |
2,3 |
2,4 |
2,3 |
2,1 |
2,2 |
0,2 |
-0,2 |
CHDCND
Lào |
8,0 |
8,2 |
8,0 |
7,7 |
7,7 |
8,1 |
0,4 |
0 |
Mông
Cổ |
17,5 |
12,4 |
12,5 |
11,5 |
10,3 |
10,0 |
-0,5 |
-1,2 |
Myanmar |
5,9 |
6,5 |
6,8 |
6,6 |
6,9 |
6,9 |
0,3 |
0,3 |
Papua
New Guinea |
10,7 |
8,7 |
4,5 |
7,5 |
10,0 |
20,0 |
0,5 |
2,5 |
Quần
đảo Solomon |
10,7 |
4,8 |
4,0 |
4,0 |
3,5 |
3,7 |
0 |
-0,5 |
Timor
Leste |
10,8 |
10,8 |
10,4 |
10,2 |
10,2 |
11,5 |
0 |
0 |
Các
nước đang phát triển Đông Á (trừ Trung Quốc) |
4,6 |
6,2 |
5,2 |
6,0 |
5,3 |
5,7 |
-0,5 |
-0,7 |
ASEAN |
4,7 |
5,6 |
5,1 |
5,7 |
5,1 |
5,4 |
-0,3 |
-0,6 |
Toàn
cầu |
3,1 |
2,5 |
2,3 |
2,4 |
3,1 |
3,4 |
0 |
0,7 |
Các
nước thu nhập cao |
1,8 |
1,6 |
1,3 |
1,5 |
2,1 |
2,3 |
0 |
0,6 |
Các nước đang phát triển |
6,3 |
4,7 |
4,8 |
5,5 |
5,3 |
5,6 |
-0,3 |
-0,2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn:
WB
Mặc dù kinh tế khu vực này tăng cao, nhưng nhu cầu trong nước đang giảm dần, khi các nước bắt đầu rút dần các chương trình kích thích kinh tế sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Các nước trong khu vực đang nỗ lực thay đổi mô hình tăng trưởng theo hướng giảm xuất khẩu và đầu tư, nhưng tiến triển còn chậm, hoạt động xuất khẩu tại nhiều nước vẫn chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong GDP, nổi bật là Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia. Trong tháng 9/2013, dòng vốn vào các nền kinh tế trong khu vực tiếp tục tăng cao sau khi giảm nhẹ trong 3 tháng trước đó.
Trong năm 2012, mặt bằng giá cả hàng hóa và dịch vụ tương đối ổn định, nhất là giá kim loại, dầu cọ, cao su và năng lượng (không tính dầu mỏ), đây là những mặt hàng có tác động trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu trong năm 2013 của các nước trong khu vực.
Từ tháng 5/2013 đến nay, giá gạo đã giảm 13% và đang đứng ở mức thấp nhất kể từ năm 2010. Cùng với giá ngô giảm, đây là những yếu tố kiềm chế lạm phát lương thực trong khu vực.
Báo cáo cũng đưa ra cảnh báo về một số rủi ro gián tiếp, bao gồm bế tắc tài khóa tại Mỹ, tác động của việc rút dần các biện pháp nới lỏng tiền tệ tại các nước phát triển, suy giảm đầu tư tại Trung Quốc. Việc NHTW Mỹ (Fed) quyết định chưa cắt giảm qui mô chương trình mua trái phiếu đã góp phần ổn định tình hình tại các thị trường tài chính hiện nay, giảm nhẹ áp lực lên các chính phủ trong việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn rủi ro bất ổn trong tương lai, bao gồm việc giảm sự lệ thuộc vào nợ ngoại tệ ngắn hạn và có chính sách tỉ giá linh hoạt.
WB nhận
định, tác động của việc cắt giảm các biện pháp nới lỏng định lượng tại Mỹ cũng
được bù đắp phần nào nhờ chính sách kinh tế của Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe,
trong đó có việc tăng gấp đôi lượng tiền cung ứng cho tới cuối năm 2014. Theo
đó, NHTW Nhật Bản sẽ đưa khoảng 55 tỉ USD/tháng vào thị trường thông qua chương
trình mua trái phiếu, động thái này sẽ có tác động hỗ trợ đáng kể đến các nền
kinh tế trong khu vực.
Trong dài hạn,
mặt bằng lãi suất trên toàn cầu tăng dần sẽ cản trở các dòng vốn đầu tư, đòi hỏi
phải đẩy mạnh cải cách cơ cấu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.
Trong đó, các nước cần cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng
cơ sở. Đồng thời, nâng cao hiệu quả đầu tư công, giảm trợ cấp năng lượng, khắc
phục rủi ro tài khóa để hỗ trợ tăng trưởng trong dài hạn.
Nguồn: Worldbank
