
Tin tức
Sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2014 (03/12)
03/12/2014 - 26 Lượt xem
Tính chung 11 tháng năm nay, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2013 (Quý I tăng 5,3%, quý II tăng 6,9%, quý III tăng 7,8%) cao hơn mức tăng 5,6% của cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng chung 11 tháng của toàn ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,6%, đóng góp 6,0 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện tăng 11,7%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 2,7%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm.
Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 34,9%; sản xuất xe có động cơ tăng 21,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,6%; dệt tăng 19,3%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 15,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) và khai khoáng khác có cùng mức tăng 14,1%; sản xuất trang phục tăng 12,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,7%; sản xuất kim loại tăng 10,4%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất đồ uống tăng 9,0%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,6%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,2%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,3%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 4,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,0%; sản xuất thiết bị điện tăng 3,0%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 2,6%; khai thác than cứng và than non tăng 0,9%; sản xuất thuốc lá tiếp tục giảm ở mức 13,0%.
Trong các sản phẩm công nghiệp, một số sản phẩm đạt mức tăng cao trong 11 tháng: Điện thoại di động tăng 59,3% so với cùng kỳ năm trước; ô tô tăng 28,3%; sữa tươi tăng 20,4%; giày, dép da tăng 20,0%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,8%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 12,3%; tivi tăng 11,0%; quần áo mặc thường tăng 10,3%; thủy hải sản chế biến tăng 10,0%; bột giặt và các chế phẩm dùng cho tẩy rửa tăng 9,6%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Dầu gội, dầu xả giảm 0,2%; sữa bột giảm 7,2%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 7,6%; xe máy giảm 10,0%; thuốc lá điếu giảm 13,1%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Long An tăng 12,1%; Hải Phòng tăng 12,0%; Đà Nẵng tăng 11,1%; Hải Dương tăng 10,1%; Bình Dương tăng 8,8%; Đồng Nai tăng 7,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,8%; Quảng Nam tăng 6,1%; Quảng Ninh tăng 4,8%; Hà Nội tăng 4,6%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 4,1%; Vĩnh Phúc giảm 2,8%; Bắc Ninh giảm 11,3%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Mười năm nay tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 32,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,6%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 17,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,7%; sản xuất thiết bị điện tăng 12,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 8,2%; sản xuất trang phục và sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác cùng tăng 8,1%; sản xuất đồ uống tăng 6,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,8%; sản xuất kim loại tăng 5,7%; dệt tăng 5,6%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 4,8%; sản xuất thuốc lá giảm 10,0%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/11/2014 giảm 0,3% so với tháng trước và tăng 10,2% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 21,6%; sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 16,7%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 11,6%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 10,1%; sản xuất thiết bị điện giảm 8,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 4,1; sản xuất hoá chất và sản phẩm hóa chất giảm 0,2%; sản xuất đồ uống tăng 6,7%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 55,3%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 37,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 30,5%; sản xuất kim loại tăng 28,9%; sản xuất trang phục tăng 27,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,4%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân tháng Mười là 67,9%; bình quân 10 tháng là 75,1%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 154,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 118,1%; sản xuất, chế biến thực phẩm 96,0%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiêt bị) 89,1%; sản xuất kim loại 87,8%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2014 tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,6%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,0%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 7,9%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 4,8% so với cùng thời điểm năm 2013; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,0%; sản xuất, phân phối điện tăng 2,4%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,5%.
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/11/2014 như sau: Đồng Nai tăng 9,1% so với cùng thời điểm năm 2013; Bắc Ninh tăng 6,6%; Vĩnh Phúc tăng 6,4%; Long An tăng 6,3%; Quảng Nam tăng 5,4%; Bình Dương tăng 4,0%; TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cùng tăng 1,7%; Hải Phòng và Bà Rịa-Vũng Tàu cùng tăng 1,4%; Quảng Ngãi tăng 0,4%; Cần Thơ tăng 0,2%; Quảng Ninh giảm 0,6%.
Nguồn: Tạp chí Tài chính
