
Tin mới
Sản xuất công nghiệp tháng 1/2015 (29/01)
30/01/2015 - 18 Lượt xem
Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 57,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 46,4%; dệt tăng 33,8%; sản xuất kim loại tăng 31,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 30,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 29,2%. Một số ngành có mức tăng khá: Khai khoáng khác tăng 23,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 22,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 19,8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 19,6%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 17,7%. Một số ngành có mức tăng thấp: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 16,1%; khai thác than cứng và than non tăng 13,1%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 10,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 9,6%; sản xuất thuốc lá tăng 8,2%; sản xuất trang phục tăng 6,6%; sản xuất đồ uống tăng 6,2%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng Một năm nay ước tính tăng cao so với cùng kỳ: Điện thoại di động tăng 91,1%; ti vi tăng 88,7%; sắt thép thô tăng 71%; ô tô tăng 69,6%; sơn hóa học tăng 40,1%; thép thanh, thép góc tăng 35,7%; thức ăn cho thủy sản tăng 29%; xi măng tăng 27,1%; điện sản xuất tăng 24,5%. Một số sản phẩm có mức tăng khá: Sữa tươi tăng 21,9%; giày, dép da tăng 19,8%; phân hỗn hợp N.P.K tăng 18,5%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Thép cán tăng 17,8%; thuỷ hải sản chế biến tăng 15,4%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 14,8%; bột ngọt tăng 14,1%; than đá tăng 13,1%; dầu thô khai thác tăng 10,6%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 9,7%; thuốc lá điếu tăng 8,2%; xe máy tăng 5,3%; bia tăng 4,4%; quần áo mặc thường tăng 3,6%; đường kính giảm 4,7%; khí hóa lỏng giảm 10,9%; sữa bột giảm 18%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Một so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 523,5%, do nhà máy Samsung Electronic Thái Nguyên mở rộng quy mô sản xuất; Quảng Nam tăng 46,4%; Bình Dương tăng 19,4%; Đà Nẵng tăng 19,2%; Vĩnh Phúc tăng 19,1%; Hải Phòng tăng 19%; Đồng Nai tăng 17,8%; Hà Nội tăng 15,3%; Cần Thơ tăng 14%; Quảng Ninh tăng 13,7%; Hải Dương tăng 12,1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 9,2%; Bà Rịa- Vũng Tàu tăng 1,6%; Quảng Ngãi giảm 22,4%; Bắc Ninh giảm 29,2%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2014 tăng 5,4% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2014, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11% so với năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ năm 2014 tăng cao so với năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 46%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 16,2%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện tăng 10,8%; sản xuất đồ uống tăng 6,4%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,5%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5%; sản xuất thuốc lá giảm 9,6%.
Tại thời điểm 01/01/2015, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,6% so với cùng thời điểm năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 0,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 8,1%; sản xuất thiết bị điện giảm 13,6%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 15,4%; sản xuất thuốc lá giảm 34,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 100,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 74,4%; sản xuất đồ uống tăng 59,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 37,8%; sản xuất kim loại tăng 32,4%; sản xuất trang phục tăng 24,5%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 12 tháng năm 2014 là 73,8%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho bình quân cao: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 151,3%; sản xuất chế biến thực phẩm 93,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 90,6%; sản xuất kim loại 86,8%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2015 tăng 0,5% so với tháng trước; tăng 7% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,8% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 11,1%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 4,8% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,1%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 0,7%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,6%.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/01/2015 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 124,6%; Hải Dương tăng 15,6%; Bình Dương tăng 6,7%; Đồng Nai tăng 6,4%; Quảng Nam tăng 5,5%; Hải Phòng tăng 4,1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 3,8%; Hà Nội tăng 3,3%; Vĩnh Phúc tăng 2,8%; Đà Nẵng tăng 1,5%; Cần Thơ tăng 0,4%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 1%; Quảng Ninh giảm 1,1%; Quảng Ngãi giảm 2%.
Nguồn: Chinhphu.vn
